Bản án số 148/2024/DS-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 148/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 148/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 148/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 148/2024/DS-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 148/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Buộc vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H có trách nhiệm trả cho bà Lê Thị Kim T số tiền 3.855.301.000đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 148/2024/DS-PT
Ngày: 24-9-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng Dân sự
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Huỳnh Châu Thạch
Các Thẩm phán: Bà Huỳnh Nguyễn Thanh Trúc
Bà Nguyễn Thị Bích Thảo
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Đạt Nguyên – Thư ký Tòa án, Toà án nhân
dân tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng: Bà Nguyễn Thị Thu Hà
– Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng; xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 135/2024/TLPT-DS ngày 30 tháng 7 năm
2024 về tranh chấp: “Hợp đồng Dân sự vay tài sản”.
Do Bản án Dân sự sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 07/6/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Di Linh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 285/2024/QĐ-PT ngày 02 tháng 8
năm 2024, Thông báo về việc mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án Dân sự số
805/TB-TA ngày 09 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim T, sinh năm: 1972; cư trú tại số A, đường H, tổ
A, thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng; có mặt.
- Bị đơn: Vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, sinh năm: 1973, bà Lê Thu H, sinh
năm: 1973; cư trú tại số A, đường H, thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng; vắng
mặt.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Ngọc P, sinh năm: 1981; cư trú tại số
B, khu A, ấp A, xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai (Văn bản ủy quyền số 3623 quyển
số 02/2024 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C chứng thực ngày 05/8/2024); có
mặt.
- Người kháng cáo: Vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H – Bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 09/8/2023, lời trình bày tại các bản tự
khai và trong quá trình tham gia tố tụng tại giai đoạn sơ thẩm của bà Lê Thị Kim T
thì: Ngày 08/5/2023 vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H có vay của bà số
tiền 3.171.000.000đ; hai bên có lập hợp đồng vay tiền, thỏa thuận lãi 3%/ tháng; bị
đơn hẹn 02 tháng sau sẽ trả cả gốc lẫn lãi. Tuy nhiên, đến nay vợ chồng ông N, bà
H chưa trả mặc dù bà đã đòi nhiều lần. Nay bà có đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn
phải trả số tiền gốc là 3.171.000.000đ và tiền lãi phát sinh từ ngày 08/5/2023 đến
ngày xét xử sơ thẩm theo mức lãi suất là 1,66%/tháng làm tròn 13 tháng; thành tiền
684.301.000đ. Tổng cộng cả gốc và lãi là 3.855.301.000đ.
- Vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H thừa nhận có ký giấy vay với
bà T số tiền 3.171.000.000đ vào ngày 08/5/2023. Tuy nhiên, trước đây vợ chồng
ông, bà chỉ vay 1.550.000.000đ vào các ngày 20/8/2021 và 25/8/2021. Sau đó bà T
đã khởi kiện vợ chồng ông, bà tại Toà án nhân dân huyện Di Linh, bà T tính lãi đến
hết năm 2022 theo mức lãi 2.500đ/1.000.000đ/ngày và từ năm 2023 đến ngày
08/5/2023 theo mức lãi 2.000đ/1.000.000đ/ngày thành số tiền 3.171.000.000đ và
yêu cầu vợ chồng, bà viết và ký vào giấy vay nói trên tuy nhiên vợ chồng ông, bà
không có tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại Bản án số 31/2024/DS-ST ngày 07/6/2024; Tòa án nhân dân huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng đã xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim T về việc “Tranh chấp hợp
đồng Dân sự vay tài sản” với vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H. Buộc
ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H có trách nhiệm trả cho bà Lê Thị Kim T số tiền
3.855.301.000đ.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và trách nhiệm thi
hành án của các đương sự.
Ngày 25/6/2024 vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H có đơn kháng
cáo đề nghị sửa Bản án sơ thẩm theo hướng chỉ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn đối với số tiền vay gốc là 1.550.000.000đ và số tiền lãi tính theo quy
định của pháp luật.
Tại phiên tòa,
Ông Nguyễn Ngọc P, người đại diện theo ủy quyền của vợ chồng ông N, bà
H, vẫn giữ nguyên kháng cáo.
Bà Lê Thị Kim T không đồng ý với kháng cáo của bị đơn; đề nghị giải quyết
như Bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng phát biểu về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các
3
đương sự tại giai đoạn phúc thẩm cũng như phiên tòa hôm nay: đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Về nội dung: Đề nghị căn cứ
khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đã được Tòa án cấp sơ thẩm xác định
theo đúng quy định của pháp luật; đơn kháng cáo của vợ chồng ông Trương Vũ Tri
N, bà Lê Thu H; thủ tục kháng cáo được thực hiện theo đúng quy định tại các Điều
271, 272, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 nên đủ điều kiện để Hội đồng xét
xử xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H thì thấy
rằng:
[2.1] Theo hồ sơ vụ án thể hiện: Ngày 08/5/2023 giữa bà Lê Thị Kim Thúy v
vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H có xác lập hợp đồng vay tiền, có chữ
ký, điểm chỉ và ghi họ tên người vay là ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H. Theo
đó, vợ chồng ông N, bà H vay bà T số tiền 3.171.000.000đ; thời hạn vay 02 tháng,
lãi thỏa thuận 3%/tháng.
Vợ chồng bà H, ông N cho rằng trên thực tế chỉ vay của bà T1
1.550.000.000đ, số tiền theo hợp đồng vay mà nguyên đơn dùng khởi kiện nói trên
là do bà T cộng dồn cả số tiền lãi nhưng không cung cấp được chứng cứ, chứng
minh cho lời trình bày của mình là có căn cứ, bà T lại không thừa nhận nên không
có căn cứ xem xét.
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án, vợ chồng ông N, bà H xuất trình các bảng kê
trả tiền, tính tiền lãi với bà T, tuy nhiên qua xem xét thì các tài liệu này lại thể hiện
việc tính toán và trả tiền này diễn ra trước thời điểm mà vợ chồng ông N, bà H ký
hợp đồng vay số tiền 3.171.000.000đ. Bà T cho rằng đây là các khoản tiền được trả
cho một khoản vay trước đó, không liên quan đến khoản vay ngày 08/5/2023 nên
không có cơ sở để xem xét. Cấp sơ thẩm đã buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn
số tiền 3.855.301.000đ, trong đó tiền gốc là 3.171.000.000đ, tiền lãi là
684.301.000đ là có cơ sở.
[3] Tòa án cấp sơ thẩm đã đánh giá đúng và toàn diện nội dung vụ án; vợ
chồng ông N, bà H có đơn kháng cáo nhưng không xuất trình được tài liệu, chứng
cứ nào khác so với các tài liệu, chứng cứ đã nộp tại Tòa án cấp sơ thẩm nên không
có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí:
Do kháng cáo không được chấp nhận nên vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà
Lê Thu H phải chịu án phí Dân sự phúc thẩm đồng thời phải chịu án phí Dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 463, 465, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu
H, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim T về việc “Tranh chấp
hợp đồng Dân sự vay tài sản” đối với vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu
H.
Buộc vợ chồng ông Trương Vũ Tri N, bà Lê Thu H có trách nhiệm trả cho bà
Lê Thị Kim T số tiền 3.855.301.000đ (ba tỷ tám trăm năm mươi lăm triệu ba trăm
lẻ một nghìn đồng) {trong đó tiền gốc là 3.171.000.000đ (ba tỷ một trăm bảy mươi
mốt triệu đồng), tiền lãi là 684.301.000đ (sáu trăm tám mươi bốn triệu ba trăm lẻ
một nghìn đồng}.
2. Về án phí:
- Án phí sơ thẩm:
+ Bà Lê Thị Kim T không phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm; bà T được nhận
lại số tiền 51.620.000đ tạm ứng án phí Dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu
tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0005525 ngày 28/12/2023 của Chi cục Thi hành án
Dân sự huyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
+ Vợ chồng ông Trương Vũ Trí N1, bà Lê Thu H phải chịu 109.106.000đ án
phí Dân sự sơ thẩm.
- Án phí phúc thẩm: Vợ chồng ông Trương Vũ Trí N1, bà Lê Thu H phải chịu
600.000đ án phí Dân sự phúc thẩm; được trừ vào số tiền 600.000đ tạm ứng án phí
Dân sự phúc thẩm đã nộp theo các Biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số
0004076 và 0004077 ngày 11/7/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyên Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng. Vợ chồng ông N1, bà H đã nộp đủ án phí Dân sự phúc thẩm.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
5
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng (01);
- Phòng KT-NV & THA (01);
- TAND huyện Di Linh (01);
- Chi cục THADS huyện Di Linh (01);
- Các đương sự (02);
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Châu Thạch
Tải về
Bản án số 148/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 148/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm