Bản án số 146/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 146/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 146/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 146/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Buộc anh Lý Minh Đ có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông Lê Tiến T, bà Đào Thị H số tiền 2.998.660.000đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 146/2024/DS-PT
Ngày: 23-9-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng Dân sự
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Huỳnh Châu Thạch
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Tâm
Bà Nguyễn Thị Bích Thảo
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Đạt Nguyên Thư Tòa án, Toà án nhân
dân tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng: Nguyễn Thị Thu
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng; xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 129/2024/TLPT-DS ngày 24 tháng 7 năm
2024 về tranh chấp: “Hợp đồng Dân sự vay tài sản”.
Do Bản án Dân sự sơ thẩm số 37/2024/DS-ST ngày 31 tháng 5 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 306/2024/QĐ-PT ngày 05 tháng 8
năm 2024, Thông báo về việc mphiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án Dân sự số
805/TB-TA ngày 09 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Ông Tiến T, sinh năm: 1960; trú tại thôn H, L, huyện
B, tỉnh Lâm Đồng; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Chị Nguyễn Thị Minh T1, sinh năm: 2001; trú
tại thôn I, L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng, người đại diện theo y quyền (Văn
bản ủy quyền số 5975, quyển số 02/2024TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C
chứng nhận ngày 23/8/2024); có mặt.
- Đồng bị đơn:
1. Anh Minh Đ, sinh năm: 2002; trú tại thôn E, L, huyện B, tỉnh
Lâm Đồng; vắng mặt.
2
Người đại diện hợp pháp: Bà Vũ Thị T2, sinh năm: 1981; cư trú tại thôn E, xã
L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số
1717, quyển số 01-SCT/BS do Văn phòng C1 chứng thực ngày 18/10/2023);
mặt.
2. Thị T2, sinh năm: 1981; trú tại thôn E, xã L, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng; có mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Đào Thị H, sinh năm: 1960;
trú tại thôn E, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Chị Nguyễn Thị Minh T1, sinh năm: 2001; trú
tại thôn I, L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng, người đại diện theo ủy quyền (Văn
bản ủy quyền số 5976, quyển số 02/2024TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C
chứng nhận ngày 23/8/2024); có mặt.
- Người kháng cáo: Vũ Thị T2, anh Lý Minh Đ Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện ghi ngày 12/10/2023 và đơn khởi kiện bổ sung
ngày 28/11/2023 của ông Tiến T, lời trình bày tại các bản tự khai trong quá
trình tham gia tố tụng tại giai đoạn sơ thẩm của Nguyễn Thị Minh T1, người đại
diện theo ủy quyền của ông T, thì: Do quen biết nhau nên ngày 04/12/2021 vợ
chồng ông T, H cho anh Minh Đ vay stiền 2.000.000.000đ, hai bên
ký hợp đồng vay, chữ viết trên hợp đồng vay tiền là của bà T2 (mẹ của anh Đ), chữ
ký bên vay là của anh Đ, dòng chữ ghi “Tôi tên Lý Minh Đ đã nhận đủ số tiền (2 tỷ
đồng bằng tiền mặt)” chữ viết của anh Đ. Khi vay hai bên thỏa thuận lãi suất
2%/tháng, thời hạn vay kể từ ngày 04/12/2021 đến ngày 04/6/2022, anh Đ đưa
cho vợ chồng ông T, bà H 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản pho to) của
thửa đất số 99, tờ bản đồ 71 thửa đất 179, tờ bản đồ 00 để làm tin. Đến ngày
28/11/2022 anh Đ viết giấy cam kết hẹn đến ngày 28/6/2023 sẽ lo bán vườn
hoặc vay để trả số tiền trên cả gốc và lãi cho vợ chồng ông T, bà H. Tuy nhiên khi
đến hạn mặc vợ chồng ông T, H đòi tiền nhiều lần nhưng anh Đ không trả
mà đến ngày 11/10/2023 lại làm thủ tục chuyển nhượng 02 thửa đất nói trên cho bà
Lục Thị Kim L nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn.
Ngoài ra, ngày 08/4/2021 ông T cho anh Đ bà T2 vay số tiền
1.400.000.000đ, hai bên giấy vay tiền, chữ viết trên giấy vay tiền của
T2 (mẹ của anh Đ), chữ ký bên vay là của anh Đ và bà T2. Khi vay hai bên có thỏa
thuận lãi suất bằng lời nói với nhau, thời hạn vay kể từ ngày vay đến ngày
20/4/2021. Đến hạn, ông T có đòi tiền nhiều lần nhưng anh Đ và bà T2 không trả.
Nay ông T đơn khởi kiện yêu cầu anh Đ phải trả cho vợ chồng ông số tiền
vay gốc là 2.000.000.000đ và lãi suất như sau: từ ngày 04/12/2021 đến 04/01/2024
là 25 tháng x 1,67%/tháng = 835.000.000đ. Tổng cả gốc và lãi là 2.835.000.000đ.
3
Đối với khoản vay 1.400.000.000đ thì lãi suất được tính như sau: từ ngày
21/4/2021 đến 12/01/2024 là 32 tháng làm tròn x 0,83%/tháng = 371.840.000đ.
Tổng cả gốc lãi là 1.771.840.000đ; yêu cầu T2 anh Đ mỗi người trả
½ số tiền; ông T đồng ý trả 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản pho to)
của thửa đất số 99, tờ bản đồ 71 và thửa đất 179, tờ bản đồ 00 cho anh Đ đồng thời
yêu cầu tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
06/2023/QĐ-BPKCTT ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện
Bảo Lâm để đảm bảo thi hành án.
- Theo lời trình bày của bà Vũ Thị T2, bị đơn và người đại diện theo ủy quyền
của anh Minh Đ, thì: thừa nhận ch viết trên hợp đồng vay tiền ngày
04/12/2021 trên giấy vay tiền ngày08/4/2021 mà ông T khởi kiện chữ viết
của chữ trên hợp đồng vay tiền ngày 04/12/2021 chữ của anh Đ,
dòng chữ ghi “tôi tên Minh Đ đã nhận đủ số tiền (2 tỷ đồng bằng tiền mặt)
chữ viết của anh Đ và trên giấy vay tiền ngày 08/4/2021 là chữ ký của anh Đ và bà.
Tuy nhiên đối với khoản vay 2.000.000.000đ ngày 04/12/2021 mà ông T đang
khởi kiện anh Đ thì không phải anh Đ vay số tiền này người vay; do
không tài sản để đảm bảo nên anh Đ đứng ra thay cho mẹ là người
thừa kế, khoản vay này không liên quan gì đến anh Đ.
Do vậy, nay ông T khởi kiện yêu cầu anh Đ phải trả cho vợ chồng ông T,
H số tiền vay gốc là 2.000.000.000đ và lãi suất 701.400.00thì bà đồng ý trả cho
nguyên đơn số tiền này.
Đối với khoản vay 1.400.000.000đ ngày 08/4/2021 thì anh Đ đã trả đủ
cả gốc và lãi cho ông T, do tin tưởng ông T nói sẽ xé giấy gốc đi cho nên bà không
lấy giấy vay về; cũng không chứng cứ về việc đã trả đủ số tiền trên cho ông
T để cung cấp cho Tòa án. Do vậy, nay ông T khởi kiện yêu cầu bà anh Đ phải
trả cho vợ chồng ông T, H s tiền vay gốc 1.400.000.000đ và lãi
360.022.000đ thì bà và anh Đ không đồng ý.
- Bà Đào Thị H thống nhất với ý kiến của ông T.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 31 tháng 5 năm 2024; Toà án nhân dân
huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng đã xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tiến T về việc Tranh chấp hợp
đồng Dân sự vay tài sản” với anh Lý Minh Đ, bà Vũ Thị T2.
- Buộc anh Minh Đ trách nhiệm trả cho ông Tiến T Đào Thị
H số tiền 2.000.000.000đ và tiền lãi là 998.660.000đ.
- Buộc anh Minh Đ Thị T2 trách nhiệm trả cho ông Tiến
T bà Đào Thị H số tiền 1.400.000.000đ tiền lãi là 438.848.666đ (trong đó
4
anh Đ phải trả 700.000.000đ tiền vay 219.424.333đ tiền lãi; T2 phải trả
700.000.000đ tiền vay và 219.424.333đ tiền lãi).
+ Tổng số tiền buộc anh Minh Đ phải trả cho ông Tiến T Đào
Thị H là 3.918.084.333đ (trong đó 2.700.000.000đ tiền vay và 1.218.084.333đ tiền
lãi).
+ Tổng số tiền buộc bà Vũ Thị T2 phải trả cho ông Tiến T Đào Thị
H là 919.424.333đ (trong đó 700.000.000đ tiền vay và 219.424.333đ tiền lãi).
- Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
06/2023/QĐ-BPKCTT, ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện
Bảo Lâm để đảm bảo thi hành án.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo trách nhiệm thi
hành án của các đương sự.
Ngày 31/5/2024 Thị T2, anh Minh Đ có đơn kháng cáo đề nghị cấp
phúc thẩm xem xét lại toàn bộ nội dung Bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa,
Vũ Thị T2 vẫn giữ nguyên kháng cáo.
Chị Nguyễn Thị Minh T1, người đại diện theo ủy quyền của vợ chồng ông
Tiến T, Đào Thị H không đồng ý với kháng cáo của T2, anh Đ; đề nghị giải
quyết như Bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng phát biểu về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử các
đương sự tại giai đoạn phúc thẩm cũng như phiên tòa hôm nay: đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị không chấp nhận kháng cáo của Thị T2, anh
Minh Đ, căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, giữ nguyên
Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp giữa các bên đã được Tòa án cấp thẩm xác định
theo đúng quy định của pháp luật; đơn kháng cáo của Thị T2, anh Minh
Đ; thủ tục kháng cáo được thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 nên đủ điều kiện để Hội đồng xét xử xem xét
giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của của bà Vũ Thị T2, anh Lý Minh Đ thì thấy rằng:
[2.1] Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án thì: Tại giấy vay tiền
ngày 04/12/2021 thể hiện nội dung vợ chồng ông Lê Tiến T, bà Đào Thị H cho anh
Minh Đ vay số tiền 2.000.000.000đ, mục đích vay để đáo hạn ngân hàng; thời
hạn vay từ ngày 04/12/2021 đến ngày 04/6/2022, lãi suất thỏa thuận 2%/tháng.
5
Trước đó vào ngày 08/4/2021 T2, anh Đ vay của ông T số tiền
1.400.000.000đ; thời hạn vay từ ngày 08/4/2021 đến ngày 20/4/2021.
Quá trình giải quyết vụ án, bà T2 thừa nhận vào ngày 08/4/2021 thì bà và anh
Đ có vay của ông T số tiền 1.400.000.000đ, chữ ký bên người vay tiền là của bà
Minh Đ. Stiền này đã trả đủ cả gốc lãi cho ông T nhưng do tin tưởng
nên không lấy giấy vay về. Tuy nhiên quá trình giải quyết ván, T2 không
đưa ra được căn cứ để chứng minh, ông T không thừa nhận nên không có căn cứ để
xem xét đối với lời trình bày này của bà T2.
Đối với số tiền vay 2.000.000.000đ bà T2 cho rằng tại nội dung hợp đồng vay
tiền ngày 04/12/2021 thì anh Đ đứng ra vay của vợ chồng ông T, tuy nhiên thực tế
không liên quan đến con trai của bà là anh Đ, do bà không có tài sản nên ông T yêu
cầu anh Đ phải đứng ra nhận thay. Đồng thời, T2 thừa nhận chữ bên B
(bên vay) dòng chữ tôi tên Minh Đ đã nhận đủ tiền 2 tỷ đồng bằng tiền
mặt” của anh Đ; trong giấy vay tiền này T2 với cách người thừa kế.
Ông T không thừa nhận lời trình bày này của T2. Do đó, căn cứ để xác định
người trực tiếp vay số tiền 2.000.0000.000đ là anh Đ.
Do cả T2, anh Đ vi phạm nghĩa vụ trả nnên Tòa án cấp thẩm tuyên
buộc T2, anh Đ trả số tiền gốc 1.400.000.000đ theo giấy vay tiền ngày
08/4/2021 buộc anh Đ phải trả số tiền 2.000.000.000đ theo giấy vay tiền ngày
04/12/2021 đồng thời buộc bên vay phải chịu tiền lãi đối với hai khoản vay trên
cho vợ chồng ông T, bà H là có căn cứ.
[2.2] Quá trình giải quyết tại giai đoạn thẩm, nguyên đơn yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, được Tòa án cấp sơ thẩm ra Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-BPKCTT ngày 16/10/2023.
Xét thấy yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, việc áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời nói trên cần thiết nên cần tiếp tục duy trì Quyết định định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vừa nêu là phù hợp.
Việc thay đổi, hủy bbiện pháp khẩn cấp tạm thời nói trên được thực hiện
theo quy định tại Điều 138 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Từ những phân tích trên, Tòa án cấp thẩm đã đánh giá đúng toàn
diện nội dung vụ án; T2 anh Đ đơn kháng cáo nhưng không xuất trình
được tài liệu, chứng cứ nào khác so với các tài liệu, chứng cứ đã nộp tại Tòa án cấp
thẩm nên không căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bà T2 anh Đ, giữ
nguyên Bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên T2 anh Đ phải
chịu án phí Dân sự phúc thẩm. Đương sự phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 463, 465, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của Thị T2, anh Minh Đ; giữ nguyên
Bản án sơ thẩm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tiến T về việc Tranh chấp hợp
đồng Dân sự vay tài sản” với anh Lý Minh Đ, bà Vũ Thị T2.
1.1. Buộc anh Lý Minh Đ trách nhiệm trả cho vợ chồng ông Lê Tiến T, bà
Đào Thị H stiền 2.998.660.000đ (hai tỷ chín trăm chín mươi m triệu sáu trăm
sáu mươi nghìn đồng); {trong đó tiền gốc 2.000.000.000đ (hai tỷ đồng), tiền lãi
là 998.660.000đ (chín trăm chín mươi tám triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng)}.
1.2. Buộc anh Minh Đ Thị T2 trách nhiệm trả cho vợ chồng
ông Tiến T, Đào Thị H tiền gốc 1.400.000.000đ (một tỷ bốn trăm triệu
đồng) tiền lãi 438.848.666đ (bốn trăm ba mươi tám triệu tám trăm bốn mươi
tám nghìn sáu trăm u mươi sáu đồng); trong đó phần ông Đ phải trả
700.000.000đ (bảy trăm triệu) tiền gốc 219.424.333đ (hai trăm mười chín triệu
bốn trăm hai mươi bốn nghìn ba trăm ba mươi ba đồng) tiền lãi; phần T2 phải
trả là 700.000.000đ (bảy trăm triệu) tiền gốc 219.424.333đ (hai trăm mười chín
triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn ba trăm ba mươi ba đồng) tiền lãi.
Tổng số tiền anh Lý Minh Đ phải trả cho vợ chồng ông Tiến T, Đào
Thị H 3.918.084.333đ (ba tchín trăm mười m triệu không trăm tám mươi
bốn nghìn ba trăm ba mươi ba đồng) {trong đó tiền gốc là 2.700.000.000đ (hai tỷ
bảy trăm triệu đồng); tiền lãi 1.218.084.333đ (một tỷ hai trăm mười tám triệu
không trăm tám mươi bốn nghìn ba trăm ba mươi ba đồng)}.
Tổng số tiền Thị T2 phải trả cho vợ chồng ông Tiến T, Đào Thị
H 919.424.333đ (chín trăm mười chín triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn ba
trăm ba mươi ba đồng); {trong đó tiền gốc 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng);
tiền lãi là 219.424.333đ (hai trăm mười chín triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn ba
trăm ba mươi ba đồng)}.
2. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
06/2023/QĐ-BPKCTT ngày 16 tháng 10 năm 2023 về việc: “Phong tỏa tài sản của
người có nghĩa vụ” của Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
3. Về án phí:
- Án phí sơ thẩm:
7
+ Anh Lý Minh Đ phải chịu 110.361.687đ án phí Dân sự sơ thẩm.
+ Bà Vũ Thị T2 phải chịu 39.582.730đ án phí Dân sự sơ thẩm.
- Án phí phúc thẩm: Anh Minh Đ, Thị T2 mỗi người phải chịu
300.000đ án phí Dân sự phúc thẩm; được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí
Dân sự phúc thẩm đã nộp theo các Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0007076 số 0007077 cùng ngày 24/6/2024 (bà T2 nộp thay anh Đ) của Chi
cục Thi hành án Dân shuyện Bảo Lâm. Anh Đ, T2 đã nộp đủ án phí Dân sự
phúc thẩm.
4. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án n sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng (01);
- Phòng KT-NV & THA (01);
- TAND huyện Bảo Lâm (01);
- Chi cục THADS huyện Bảo Lâm (01);
- Đương sự (04);
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án (04).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Châu Thạch
Tải về
Bản án số 146/2024/DS-PT Bản án số 146/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 146/2024/DS-PT Bản án số 146/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất