Bản án số 145/2022/KDTM-ST ngày 23/09/2022 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 145/2022/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 145/2022/KDTM-ST ngày 23/09/2022 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 145/2022/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2022
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH C yêu cầu Công ty TNHH M phải trả tiền thi công còn thiếu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 145/2022/KDTM-ST
Ngày: 23/9/2022
V/v tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Hương
Các hội thẩm nhân dân:
1. Huỳnh Thị Quỳnh Hoa
2. Lâm Thị Thanh Thúy
- Thư phiên tòa: Dương Thị Ngọc Lữ Thư Tòa án nhân dân
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Võ Ngọc Liên Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2022/TLST-
KDTM ngày 23 tháng 02 năm 2022 về ‘‘Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng’’
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 263/2022/QĐXXST-KDTM ngày 18
tháng 7 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 216/2022/QĐST-DS ngày 18
tháng 8 năm 2022 Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 356/2022/QĐXXST-
KDTM ngày 23 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH Xây dựng Dịch vụ Kỹ thuật C
Trụ sở: 34K3, Khu phố K, phường W, thành phố Y, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Ngọc L sinh năm 1982; Chức
danh: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền ngày 01/12/2021):
Bà Nguyễn Thị Phương H sinh năm 1985 (vắng mặt)
Địa chỉ: 15/87/1 đường P, phường F, Thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Và hoặc bà Mai Thị Vân A sinh năm 1985 (có mặt)
2
Địa chỉ: 324 đường L, phường R, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng M
Trụ sở: 38/11 đường J, Phường V, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn T - sinh năm 1979; Chức
danh: Giám đốc.
Ông Nguyễn Văn T vắng mặt lần thứ 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện ngày 01/12/2021 của Nguyên đơn Công ty TNHH Xây
dựng Dịch vụ Kỹ thuật C (sau đây gọi Nguyên đơn) cùng trình bày của
Nguyễn Thị Phương H, Mai Thị Vân A người đại diện theo ủy quyền của
Nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án thì: Ngày 30/11/2017 giữa Nguyên
đơn và Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng M (sau đây gọi Bị đơn) có
Hợp đồng kinh tế số 204/2017/HĐKT-AC, giá trị hợp đồng là 280.000.000đ. Ngày
22/07/2019 hai bên tiếp Hợp đồng kinh tế số 219-2019/HĐKT-AC, giá trị hợp
đồng 585.000.000đ ngày 10/10/2019 hai bên phụ lục hợp đồng số 57-
2019/PLHĐ-AC theo đó hai bên chốt lại giá trị của Hợp đồng Phụ lục
631.400.750đ. Ngày 26/8/2019 hai bên tiếp Hợp đồng kinh tế số 161-
2019/HĐKT-AC, giá trị hợp đồng 800.000.000đ. Hai bên đã thực hiện đúng
thỏa thuận của hợp đồng, đã nghiệm thu, theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày
18/6/2020 thì Bị đơn còn nợ Nguyên đơn 485.751.450đ. Sau khi đối chiếu công n
Bị đơn đã không trả tiền cho Nguyên đơn nên Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị
đơn phải:
1/ Thanh toán tiền còn thiếu của Hợp đồng kinh tế số 204-2017/HĐKT-AC
ngày 30/11/2017 112.699.020đ (Một trăm mười hai triệu sáu trăm chín mươi
chín ngàn không trăm hai mươi đồng), trong đó: (Nợ gốc: 78.350.700đ; Nợ lãi do
chậm thanh toán đến ngày 01/12/2021 là: 28.080.264đ; Phạt do vi phạm hợp đồng
đến ngày 25/11/2021 là: 6.268.056đ).
2/ Thanh toán tiền còn thiếu của Hợp đồng kinh tế số 129-2019/HĐKT-AC
ngày 22/7/2019 là 298.849.715đ (Hai trăm chín mươi tám triệu tám trăm bốn mươi
chín ngàn bảy trăm mười lăm đồng), trong đó: (Nợ gốc: 247.400.750đ; Nlãi do
chậm thanh toán đến ngày 01/12/2021 là: 31.656.905đ; Phạt do vi phạm hợp đồng
đến ngày 25/11/2021 là: 19.792.060đ).
3/ Thanh toán tiền còn thiếu của Hợp đồng kinh tế số 161-2019/HĐKT-AC
ngày 26/8/2019 204.320.960đ (Hai trăm linh bốn triệu ba trăm hai mươi ngàn
chín trăm sáu mươi đồng đồng), trong đó: (Nợ gốc: 160.000.000đ; Nợ lãi do chậm
3
thanh toán đến ngày 01/12/2021 là: 31.520.960đ; Phạt do vi phạm hợp đồng đến
ngày 25/11/2021 là: 12.800.000đ).
Tổng số tiền Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải trả tạm tính đến ngày
01/12/2021 615.869.695đ (Sáu trăm mươi lăm triệu tám trăm sáu ơi chín
ngàn sáu trăm chín mươi lăm đồng).
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt Thông o thụ
vụ án, giấy triệu tập ông Nguyễn Văn T Người đại diện theo pháp luật của Bị
đơn để tự khai; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng ông Nguyễn Văn T đều vắng mặt.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Phương H là người đại diện theo ủy quyền của
Nguyên đơn vắng mặt, ông Nguyễn Văn T Người đại diện theo pháp luật của Bị
đơn vắng mặt.
Mai Thị Vân A Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn trình
bày: Nguyên đơn Bị đơn 03 Hợp đồng kinh tế và 01 phụ lục hợp đồng, tuy
nhiên chỉ Hợp đồng kinh tế số 204-2017/HĐKT-AC ngày 30/11/2017 hai bên
đã vào hợp đồng. Đối với Hợp đồng kinh tế số 129-2019/HĐKT-AC ngày
22/7/2019 + phụ lục hợp đồng ngày 10/10/2019 Hợp đồng kinh tế số 161-
2019/HĐKT-AC ngày 26/8/2019 hai bên chưa do giữa hai bên có quan hệ làm
ăn đã lâu, bảng báo giá, biên bản nghiệm thu nên hai bên vẫn thực hiện theo
thỏa thuận mặc dù không hợp đồng. Ngày 18/6/2020, hai bên đã đối chiếu
công nợ, nhưng từ đó đến nay Bị đơn không thanh toán cho Nguyên đơn nên
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn phải thanh toán 485.751.450đ nợ gốc; Đối
với yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng, trước đây Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải
chịu phạt 8% giá trị hợp đồng là 38.860.116đ, nay Nguyên đơn xin rút lại một
phần yêu cầu, chỉ yêu cầu Bị đơn phải chịu phạt 5% giá trị của Hợp đồng số 204-
2017/HĐKT-AC ngày 30/11/2017 14.000.000đ; Đối với phần tiền i do chậm
thanh toán, trước đây Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán tiền lãi 10%/năm
trên sngày chậm thanh toán theo từng hợp đồng, tại phiên a hôm nay Nguyên
đơn yêu cầu Bđơn phải thanh toán tiền lãi 10%/năm từ ngày 19/6/2020 đến nay
108.739.348đ. Tổng số tiền Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải thanh toán
608.490.798đ, Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán một lần ngay sau khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã làm đúng quy định
của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng
4
các quy định của pháp luật, người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đquyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình
bày của đương sự tại phiên tòa. Đề nghị Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh tuyên xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên
tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện ‘‘tranh chấp hợp đồng thi công
xây dựng’’ với Bị đơn do Bị đơn trụ sở tại quận Tân Bình, Thành phố HChí
Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 30; điểm b Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu của Nguyên
đơn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh.
[2] Về việc tham gia phiên tòa của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận
Tân Bình: Trong vụ án này, Tòa án thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân
dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa thẩm theo quy định tại Điều 21 Bộ luật
tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Về sự mặt của đương sự tại phiên tòa: Người đại diện theo ủy quyền
của Nguyên đơn - bà Nguyễn Thị Phương H vắng mặt, Mai Thị Vân A mặt,
tuy nhiên việc vắng mặt của H không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án do
Nguyên đơn ủy quyền cho bà H hoặc và bà Vân A. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên căn cứ quy định tại Điều
227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự m 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
Bị đơn.
[4] Đối với yêu cầu Bị đơn phải thanh toán 485.751.450đ nợ gốc của
Nguyên đơn.
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế số 204-2017/HĐKT-AC ngày 30/11/2017 đã
giữa Nguyên đơn, Bị đơn thể hiện hai bên giao dịch vviệc thi công với
nhau.
Căn cứ vào Biên bản đối chiếu công nợ giữa Nguyên đơn, Bị đơn ngày
18/6/2020 thì sau khi đối chiếu sổ sách, chứng từ có liên quan Bị đơn xác nhận còn
nợ Nguyên đơn 485.751.450đ.
Căn cứ Đơn xin trình bày ngày 13/6/2022 của ông Nguyễn n T Người
đại diện theo pháp luật của Bị đơn thì Bị đơn xác nhận đã nhận được bảng báo
5
công nợ của Nguyên đơn, nhưng cho tới hôm nay vẫn chưa thanh toán được cho
Nguyên đơn là do Bị đơn chưa nhận đủ tiền tchủ đầu tư; Do thay đổi nhân s
nên nhiều hồ sơ, giấy tờ liên quan bị thất lạc nên làm hồ sơ quyết toán một số công
trình gặp khó khăn; Bản thân khi thi công không may bị tai nạn lao động, đi lại
khó khăn, đến khi bình phục thì xảy ra đại dịch Covid 19 nên Bị đơn rất khó khăn
về tài chính. Trong tháng 7/2022 nếu chđầu thanh toán cho Bđơn thì Bị đơn
sẽ thanh toán đầy đủ cho Nguyên đơn, nếu chủ đầu tư không trả thì trong quý
4/2022 Bị đơn xin trả 50% công nợ cho Nguyên đơn hết quý 1/2023 sẽ thanh
toán đầy đủ công nợ cho Nguyên đơn.
Từ những căn cứ trên đủ sở xác định Bị đơn còn nợ Nguyên đơn
485.751.450đ nên Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải trả 485.751.450đ là căn cứ.
Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận buộc Bị đơn phải trách nhiệm trả cho
Nguyên đơn 485.751.450đ nợ gốc.
[5] Đối với yêu cầu Bị đơn phải thanh toán 14.000.000đ tiền phạt vi phạm
hợp đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ thỏa thuận của Nguyên đơn, Bị đơn tại Hợp đồng kinh tế số 204-
2017/HĐKT-AC ngày 30/11/2017 thì gtrị của hợp đồng 280.000.000đ. Điều
VII của Hợp đồng quy định trách nhiệm của các bên quy định nếu Bị đơn thanh
toán trễ sẽ bị phạt 0,5% tổng giá trị hợp đồng mỗi ngày, tổng mức phạt không quá
5% giá trị hợp đồng. Do đó, phần phạt hợp đồng Bị đơn phải thanh toán cho
Nguyên đơn là: 280.000.000đ x 5% = 14.000.000đ.
Tại phiên tòa, đại diện Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải thanh toán
14.000.000đ tiền phạt vi phạm hợp đồng của Hợp đồng kinh tế số
204/2017/HĐKT-AC ngày 30/11/2017 phù hợp quy định của pháp luật cũng
như thỏa thuận của các bên. Nên Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu của Nguyên
đơn, buộc Bị đơn phải trả cho Nguyên đơn 14.000.000đ tiền phạt vi phạm hợp
đồng.
[6] Đối với yêu cầu Bị đơn phải thanh toán 108.739.348đ tiền lãi do chậm
thanh toán. Hội đồng xét xử xét thấy:
Điều 306 Luật Thương Mại năm 2005 quy định: ‘‘Trường hợp bên vi phạm
hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ các
chi phí hợp khác thì bên bị vi phạm hợp đồng quyền yêu cầu trả tiền lãi trên
số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác’’.
6
Theo biểu lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là tổ
chức (doanh nghiệp) của Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank) 9%/năm, của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
10,14%/năm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) 11,5%/năm. Như vậy, lãi suất trung nh của 3 ngân hàng trên
10,2%/năm, lãi quá hạn là 15,3%/năm.
Căn cứ Biên bản đối chiếu công nợ ngày 18/6/2020 thì Bị đơn còn nợ
Nguyên đơn 485.751.450đ, nên Bị đơn phải trách nhiệm thanh toán lãi quá hạn
cho Nguyên đơn 15.3%/năm trên số tiền 485.751.450đ. Do Bị đơn vi phạm
nghĩa vụ thanh toán nên thời gian tính lãi được tính từ sau ngày hai bên đối chiếu
ng nợ, Bị đơn phải có trách nhiệm trả lãi cho Nguyên đơn từ ngày 19/6/2020 đến
ngày 23/9/2022 (ngày xét xử thẩm) là 27 tháng 4 ngày: 485.751.450đ x
15.3%/năm x 27 tháng 4 ngày = 168.045.714đ.
Nay Nguyên đơn chỉ yêu cầu Bị đơn trả lãi 10%/năm trên số tiền
485.751.450đ từ ngày 19/6/2020 đến ngày 23/9/2022 108.739.348đ, phù hợp
quy định của pháp luật, lợi cho Bị đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của Nguyên đơn. Buộc Bị đơn phải nghĩa vụ thanh toán cho Nguyên đơn
108.739.348đ tiền lãi.
[7] Về thời hạn thanh toán: Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn trả ngay sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật là không trái quy định của pháp luật, nên chấp nhận.
[8] Xét việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
Tại Đơn khởi kiện ngày 01/12/2021, Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải trả
38.860.116đ tiền phạt vi phạm hợp đồng của 03 hợp đồng kinh tế phụ lục hợp
đồng. Tại phiên tòa, đại diện Nguyên đơn xin rút 1 phần yêu cầu khởi kiện chỉ yêu
cầu Bị đơn phải trả 14.000.000đ tiền phạt vi phạm của Hợp đồng kinh tế số 204-
2017/HĐKT-AC ngày 30/11/2017.
Xét thấy: Việc rút yêu cầu của Nguyên đơn hoàn toàn tự nguyện. Căn cứ
điểm c Khoản 1 Điều 217, Điều 244 Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015 Hội đồng
xét xử đình chỉ yêu cầu Bị đơn phải trả 24.860.116đ tiền phạt vi phạm hợp đồng
của Nguyên đơn. Nguyên đơn không phải chịu án phí đối với yêu cầu đã đình chỉ.
[9] Về án phí: Căn cứ Khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự thẩm, trả lại Nguyên đơn
14.317.380đ tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Bị đơn phải
chịu 28.339.631đ án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm.
7
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào Điều 21; Khoản 1 Điều 30; điểm b Khoản 1 Điều 35; điểm a
Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 244; Khoản 1
Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 297; Điều 300; Điều 301 và Điều 306 Luật Thương
mại năm 2005;
- Căn cứ Khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Căn cứ Khoản 2, Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1/ Chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn - Công ty TNHH y dựng Dịch vụ
Kỹ thuật C.
1.1 Buộc ng ty TNHH vấn Thiết kế Xây dựng M phải thanh toán cho
Công ty TNHH y dựng Dịch vụ Kỹ thuật C số tiền 608.490.79(Sáu trăm linh
tám triệu bốn trăm chín mươi ngàn bảy trăm chín mươi tám đồng), bao gồm:
485.751.450đ ngốc; 108.739.348đ tiền lãi do chậm thanh toán 14.000.000đ
tiền phạt vi phạm hợp đồng.
1.2 Đình chỉ yêu cầu của Công ty TNHH Xây dựng Dịch vụ Kỹ thuật C về
việc yêu cầu ng ty TNHH vấn Thiết kế Xây dựng M phải trả 24.860.116đ
(Hai mươi bốn triệu tám trăm sáu mươi ngàn một trăm mười sáu đồng) tiền phạt vi
phạm hợp đồng.
2/ Về thời hạn thanh toán: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
3/ Về địa điểm thanh toán: Thi hành tại Chi cục Thi hành án Dân sự có thẩm
quyền.
4/ Về án phí: Công ty TNHH vấn Thiết kế Xây dựng M phải chịu
28.339.631đ (Hai mươi tám triệu ba trăm ba mươi chín ngàn sáu trăm ba mươi mốt
đồng) án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn lại cho Công ty TNHH Xây dựng Dịch vụ Kỹ thuật C 14.317.380đ
(Mười bốn triệu ba trăm mười bảy ngàn ba trăm tám mươi đồng) tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0030977
ngày 11/02/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh.
8
5/ Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong,
Công ty TNHH vấn Thiết kế Xây dựng M còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền chưa thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật
Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
6/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án n sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi nh án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm
2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
7/ Về quyền kháng cáo: Công ty TNHH Xây dựng Dịch vụ Kỹ thuật C
quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Công ty
TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng M có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
8/ Về quyền kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được quyền kháng
nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự./.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình;
- Chi cục Thi hành án Dân sự quận Tân Bình;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Mai Hương
Tải về
Bản án số 145/2022/KDTM-ST Bản án số 145/2022/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất