Bản án số 02/2023/KDTM-ST ngày 19/06/2023 của TAND TX. Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2023/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2023/KDTM-ST ngày 19/06/2023 của TAND TX. Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Cai Lậy (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 02/2023/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2023
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chap nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ CAI LẬY Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 02/2023/KDTM-ST
Ngày: 19/6/2023
V/V tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY-TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Thoa.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Tám
2. Ông Đoàn Văn Phồi
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Trân Quốc Vương – Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy đưa
ra xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 01/2023/TLST- KDTM ngày 10 tháng
01 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 02/2023/QĐXXST- KDTM ngày 22 tháng 5 năm 2023 giữa các đương sự.
Nguyên đơn: A
Đa ch: Tầng 1, 2, 3 Tòa n Geleximco, s 36 Hoàng Cu, phưng A1, qun A2,
tnh phố Hà Ni.
Ni đại din theo pháp luật: Ông B Chức vụ: Ch tịch Hội đồng quản tr.
Ni đại diện theo ủy quyn: Ông C Chức v: Tng ban x lý n - A (Văn bn
y quyn s 23/UQ-HĐQT.21 ny 01/10/2021)
Ni đại din theo ủy quyn tham gia ttụng:
Ông D Chức vụ: Chuyên vn x lý nợ - A (Văn bn ủy quyn ngày 11/11/2022);
Ông Đ Chức vụ: Chuyên vn x lý nợ - A (Văn bn ủy quyn ngày 11/11/2022);
Cùng đa chỉ: số 18, Phan Đình Giót, png D1, qun D2, tnh phố HChí Minh.
Bị đơn: E.
Địa ch: s 44/3C, đưng T Kit, khu ph4, phưng 2, thxã Cai Lậy, tnh Tiền
Giang.
Đi din theo pháp luật: ông G chức vụ: Chủ tch Hi đồng tnh vn kiêm Gm
đốc (đã mt);
Ông K, sinh m 1962 Chức v: Thành viên Công ty.
Ni có quyn li, nga v ln quan:
Bà N, sinh m 1971;
HKTT: s10/1, khu ph N1, phường N2, thị N3, tnh Tin Giang.
Ch hin nay: s172, T Kit, khu phố N4, png N5, th xã N6, tnh Tin Giang.
2
Anh M, sinh năm 1995;
Chị O sinh m 2001;
Cùng đa chỉ: số 172, T Kit, khu ph 4, phưng 2, thxã Cai Lậy, tnh Tin Giang.
Đi din theoy quyn cho ngưi có quyn li, nghĩa vụ liên quan anh M, O là bà N,
sinh năm 1971;
HKTT: s10/1, khu ph N1, phường N2 th xã N3, tỉnh Tiền Giang.
Ch hin nay: s172, T Kit, khu phố N4, png N5, th xã N6, tnh Tiền Giang.
Ông Ô, sinh m 1966;
Bà H, sinh m 1965;
Anh I, sinh năm 1990;
Cùng đa chỉ: p H1, H2, huyn H3, tnh Tin Giang.
Ni đại diện theo y quyn ca người có quyn lợi, nghĩa v liên quan ông Ô, bà H
là: anh I, sinh m 1990; (theo văn bản ủy quyn schứng thực 251, quyển s01/2023
SCT/CK,ĐC ngày 05/5/2023);
Địa ch: p H1, xã H2, huyn H3, tnh Tiền Giang.
( ông D, bà N, ông K và anh I có mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 11/11/2022 của A, trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa nguyên đơn A có đại diện theo ủy quyền là ông D trình bày:
A có ký với E hợp đồng tín sau:
- Hợp đồng tín dụng 3419/21/TD/XXVI ngày 25/8/2021, nội dung như sau:
- Số tiền cấp hạn mức: 7.270.000.000 đồng.
- Mục đích vay vốn: Bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn vay của mỗi món vay: Được ghi trên giấy nhận nợ, không quá 06
tháng tính từ ngày tiếp theo của ngày A giải ngân;
- Lãi suất vay: được quy định trong từng giấy nhận nợ;
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn;
- Lãi chậm trả đối với khoản vay không trả đúng hạn được tính bằng (số nợ
lãi bị quá hạn x với số ngày quá hạn x 10 %/năm : 365)
Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Hợp đồng tín dụng nêu trên thì ông G
và bà N đã ký với ABBANK các hợp đồng thế chấp sau:
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 0511/19/BL/XXVI ngày 13/3/2019,
tài sản gồm:
+ Quyền sử dụng đất thửa đất số 225, tờ bản đồ 24, diện tích 313,9 m
2
, tọa lạc
phường 2, thị Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CH00729 do UBND huyện Cai Lậy cấp ngày
20/01/2011.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 0511A/19/BL/XXVI ngày
06/3/2020, tài sản gồm:
3
+ Quyền sử dụng đất thửa đất số 638, tờ bản đồ 05, diện tích 1.279 m
2
, tọa lạc
ấp Tân Lược 1, Tân Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, theo giấy
chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS03121 do Sở
Tài nguyên và môi trường tỉnh Tiền Giang cấp ngày 26/7/2019.
+ Quyền sdụng đất thửa đất số 1539, tờ bản đồ 05, diện tích 1.642,3 m
2
, tọa
lạc ấp Tân Lược 1, Tân Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, theo giấy
chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS03120 do Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Tiền Giang cấp ngày 26/7/2019. Đối với thửa này thì
bị đơn đã nhận lại thửa đất này trước khi hợp đồng tín dụng 3419/21/TD/XXVI
ngày 25/8/2021.
A đã giải ngân B đã rút vốn tổng số tiền 4.000.000.000 đồng tại A theo các
giấy nhận nợ sau;
- Giấy nhận nợ số 3419/21/TD/XXVI.05 ngày 22/02/2022:
+ Số tiền rút 980.000.000 đồng,
+ Lãi suất 8,5%/năm;
+ Thời điểm thay đổi lãi suất: Tần suất thay đổi lãi suất: 03 tháng / 1 lần, kể từ
thời điểm giải ngân;
+ Ngày rút vốn: 22/02/2022;
+ Ngày đến hạn: 20/8/2022.
- Giấy nhận nợ số 3419/21/TD/XXVI.06 ngày 23/02/2022:
+ Số tiền rút 990.000.000 đồng,
+ Lãi suất 8,5%/năm;
+ Thời điểm thay đổi lãi suất: Tần suất thay đổi lãi suất: 03 tháng / 1 lần, kể từ
thời điểm giải ngân;
+ Ngày rút vốn: 23/02/2022;
+ Ngày đến hạn: 20/8/2022.
- Giấy nhận nợ số 3419/21/TD/XXVI.07 ngày 23/02/2022:
+ Số tiền rút 980.000.000 đồng,
+ Lãi suất 8,5%/năm;
+ Thời điểm thay đổi lãi suất: Tần suất thay đổi lãi suất: 03 tháng / 1 lần, kể từ
thời điểm giải ngân;
+ Ngày rút vốn: 23/02/2022;
+ Ngày đến hạn: 20/8/2022.
- Giấy nhận nợ số 3419/21/TD/XXVI.08 ngày 24/02/2022:
+ Số tiền rút 980.000.000 đồng,
+ Lãi suất 8,5%/năm;
+ Thời điểm thay đổi lãi suất: Tần suất thay đổi lãi suất: 03 tháng / 1 lần, kể từ
thời điểm giải ngân;
+ Ngày rút vốn: 24/02/2022;
+ Ngày đến hạn: 22/8/2022.
4
- Giấy nhận nợ số 3419/21/TD/XXVI.09 ngày 25/02/2022:
+ Số tiền rút 70.000.000 đồng,
+ Lãi suất 8,5%/năm;
+ Thời điểm thay đổi lãi suất: Tần suất thay đổi lãi suất: 03 tháng / 1 lần, kể từ
thời điểm giải ngân;
+ Ngày rút vốn: 25/02/2022;
+ Ngày đến hạn: 23/8/2022.
Tính đến ngày 19/6/2023, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hiệp Phú An còn nợ A
tổng số tiền: 4.459.385.258 đồng, trong đó:
- Nợ gốc: 3.998.677.911 đồng.
- Nợ lãi trong hạn: 38.137.680 đồng.
- Nợ lãi quá hạn: 422.569.667 đồng.
A đã nhiều lần liên hệ làm việc trực tiếp, thông báo nhắc nợ, thông báo
chuyển nợ quá hạn, thông báo về thu hồi nợ trước hạn. Nhưng khách hàng đã không
thực hiện, vi phạm nghiêm trọng các thỏa thuận của hợp đồng tín dụng hợp đồng
thế chấp đã ký kết.
Nay A yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc B phải thanh toán cho A tổng số tiền tạm tính đến ngày 19/6/2023
4.459.385.258 (Bốn tỷ bốn trăm năm ơi chín triệu ba trăm tám mươi lăm nghìn
hai trăm năm mươi tám đồng), (trong đó tiền nợ gốc: 3.998.677.911 (Ba tỷ chín trăm
chín mươi tám triệu sáu trăm bảy mươi bảy nghìn chín trăm mười một đồng), nợ lãi
trong hạn: 38.137.680 (Ba mươi tám triệu một trăm ba mươi bảy nghìn sáu trăm tám
mươi đồng), nợ lãi quá hạn: 422.569.667 (Bốn trăm hai mươi hai triệu năm trăm sáu
mươi chín nghìn sáu trăm sáu mươi bảy đồng).
- Buộc B phải có nghĩa vụ thanh toán nợ lãi tiếp tục phát sinh từ ngày 20/6/2023
theo mức lãi suất nợ qhạn được quy định tại Hợp đồng tín dụng giấy nhận nợ
đã ký với A cho đến khi thanh toán hết nợ.
- Trường hợp B không trả hoặc trả không đủ nợ, A quyền xtài sản bảo
đảm hoặc yêu cầu quan thi hành án dân sthẩm quyền phát mãi tài sản bảo
đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0511/19/BL/XXVI ngày
13/03/2019; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0511A/19/BL/XXVI ngày
06/03/2020 đối với: quyền sử dụng đất thửa đất số 225, tờ bản đồ 24, diện tích 313,9
m
2
, tọa lạc phường 2, thị Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận QSDĐ,
QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH00729 do UBND huyện Cai Lậy
cấp ngày 20/01/2011 cho ông G; Quyền sử dụng đất thửa đất s638, tờ bản đồ 05,
diện tích 1.279 m
2
, tọa lạc ấp H1, xã H2, huyn H3, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng
nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS03121 do Sở Tài
nguyên môi trường tỉnh Tiền Giang cấp ngày 26/7/2019 cho ông G để thu hồi nợ.
Sau khi xử xong tài sản bảo đảm không đủ đtất toán khoản vay thì B sphải
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả ntheo đúng cam kết với A tại Hợp đồng tín dụng
cho đến khi hết số nợ còn lại.
5
- Yêu cầu bị đơn hoàn trả lại chi phí xem xét thẩm định tại chỗ i sản cho
nguyên đơn với số tiền 3.000.000 (Ba triệu) đồng.
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn B đại diện là ông K
Chc vụ: Thành viên Công ty trình bày:
Ông K thống nhất với lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của ngân hàng về
thời gian vay tiền, số tiền vay mà B đã vay của A. Nay B còn nợ lại A số tiền như đại
diện theo ủy quyền của ngân ng trình bày. B đồng ý trả số tiền còn nợ. Nếu B
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì công ty đồng ý để ngân hàng A yêu cầu
quan thẩm quyền xử tài sản thế chấp Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
0511/19/BL/XXVI ngày 13/3/2019, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
0511A/19/BL/XXVI ngày 06/3/2020 đối với: quyền sử dụng đất thửa đất số 225, tờ
bản đồ 24, diện tích 313,9 m
2
, tọa lạc phường 2, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, theo
giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH00729 do
UBND huyện Cai Lậy cấp ngày 20/01/2011 cho ông G; Quyền sử dụng đất thửa đất
số 638, tờ bản đồ 05, diện tích 1.279 m
2
, tọa lạc ấp Tân Lược 1, Tân Đông,
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài
sản khác gắn liền với đất số CS03121 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Tiền
Giang cấp ngày 26/7/2019 cho ông G để thu hồi nợ.
* Trong qtrình giải quyết vụ án tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan N, N cũng đại diện theo ủy quyền của anh M chO trình bày:
thống nhất với lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của ngân hàng về thời gian
vay tiền, số tiền vay số tiền còn nợ B đã vay của A. Nếu B không thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ thì đồng ý để ngân hàng A yêu cầu quan thẩm quyền
xử tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
0511/19/BL/XXVI ngày 13/3/2019, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
0511A/19/BL/XXVI ngày 06/3/2020 đối với: quyền sử dụng đất thửa đất số 225, tờ
bản đồ 24, diện tích 313,9 m
2
, tọa lạc phường 2, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, theo
giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH00729 do
UBND huyện Cai Lậy cấp ngày 20/01/2011 cho ông G; Quyền sử dụng đất thửa đất
số 638, tờ bản đồ 05, diện tích 1.279 m
2
, tọa lạc ấp Tân Lược 1, Tân Đông,
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài
sản khác gắn liền với đất số CS03121 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Tiền
Giang cấp ngày 26/7/2019 cho ông G để thu hồi nợ. Hiện B chỉ gửi đơn đến Chi cục
thuế thị xã Cai Lậy để làm thủ tục giải thể, hiện nay thì B vẫn chưa có quyết định giải
thể.
* Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan anh I và cũng là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan ông Ô, bà H trình bày:
Đối với thửa đất số 638, tờ bản đồ 05, diện tích 1.279 m
2
, tọa lạc ấp Tân Lược 1,
n Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận QSDĐ,
QSH ntài sản khác gắn liền với đất số CS03121 do Sở Tài nguyên môi
trường tỉnh Tiền Giang cấp ngày 26/7/2019 mà hiện anh ông Ô, H đang ở đang
bị thế chấp tại A để bảo đảm cho khoản vay của B thì anh không có ý kiến đối với
6
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp thửa
đất số 638 nếu bị đơn không trả được số tiền còn nợ cho nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Trong quá trình giải quyết v án, cũng như tại phiên tòa hôm nay: Thẩm phán,
Hội đồng xét x Thư phiên tòa đã thc hiện đầy đủ các thủ tục theo pháp luật
t tụng quy định, nhũng người tham gia t tng chấp hành tốt quy định ca pháp luật
nên không có ý kiến gì.
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán được phân công thụ giải
quyết vụ án thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật ttụng dân sự 2015 như:
Thẩm quyền thụ vụ án đúng theo quy định tại Điều 30, 35. Việc xác định cách
tham gia tố tụng đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác minh,
thu thập chứng cứ, giao nhận thông báo thụ cho Viện kiểm sát cho đương sự
đúng quy định tại Điều 195, 196 Bộ luật ttụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử
thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật
tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng: người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đquyền nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án lời trình bày của
đương sự tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhận thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn A sở để chấp nhận. Nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn A. Buộc bị đơn B phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn
A số tiền 4.459.385.258 (Bốn tỷ bốn trăm năm mươi chín triệu ba trăm tám mươi
lăm nghìn hai trăm năm mươi tám đồng).
Về án phí: Bị đơn phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại thẩm theo
quy định của pháp luật.
Về chi phí tố tụng: bị đơn B nghĩa vụ trả cho nguyên đơn A chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ số tiền 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở lời trình bày của các đương sự, các tài liệu chứng cứ được đưa ra
xem xét tại phiên tòa. Trên sở kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Theo yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, thì đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và bị đơn
B trụ sở tại s44/3C, đưng T Kit, khu phố B1, phường B2, th xã B3, tnh Tin
Giang. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị
xã Cai Lậy.
[2] Về nội dung: Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn A yêu cầu bđơn B trả số
tiền 4.459.385.258 (Bốn tỷ bốn trăm năm mươi chín triệu ba trăm tám mươi lăm
nghìn hai trăm năm mươi tám đồng). Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội
đồng t xử thấy rằng: giữa A với bị đơn B đã kết Hợp đồng tín dụng
7
3419/21/TD/XXVI ngày 25/8/2021 số tiền đã giải ngân là 7.270.000.000 (Bảy tỷ hai
trăm bảy mươi triệu đồng) là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp pháp luật. Thời gian ký
kết hợp đồng, mục đích vay, phương thức cho vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay,
tài sản bảo đảm của hợp đồng tín dụng hợp đồng thế chấp phản ánh đúng như
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày tại phiên tòa. Theo hợp đồng
đã thì các bên phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình như điều khoản đã được
thỏa thuận trong hợp đồng.
[3] Xét hợp đồng tín dụng giữa A với B hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm
cho việc vay vốn các bên đã ký kết theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật. Tuy nhiên, sau khi ký hợp đồng tín dụng thì B không trả nợ ngân hàng theo thỏa
thuận. B đã vi phạm nghĩa vtrả nợ, lỗi hoàn toàn thuộc về B nên ngân hàng khởi
kiện yêu cầu lấy lại vốn là phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng mà các bên đã
ký. Ngoài ra, khi giải quyết ván thì B đại diện ông K cũng thống nhất còn
nợ ngân hàng số tiền vốn, lãi tổng cộng là 4.459.385.258 (Bốn tỷ bốn trăm năm mươi
chín triệu ba trăm tám mươi lăm nghìn hai trăm năm mươi tám đồng) và đồng ý trả
nợ vốn, lãi theo yêu cầu của ngân hàng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của A căn cứ
được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 95 của Luật các tổ chức tín
dụng.
[4] Xét, yêu cầu xử tài sản thế chấp của ngân hàng căn cứ. Bởi vì, khi
vay ông G tên thế chấp hợp đồng thế chấp số 0511/19/BL/XXVI ngày
13/3/2019 và hợp đồng thế chấp số 0511A/19/BL/XXVI ngày 06/3/2020 với A đối
với các thửa đất cấp cho ông Dương Thành Tuấn đứng tên để bảo đảm cho khoản vay
của B nếu như B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng. Do đó, ngân
hàng yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp thửa đất của ông G để
ngân hàng thu hồi nợ nếu như B không có khả năng thanh toán là sở chấp nhận
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 299 Bộ luật dân sự.
[5] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan N, N cũng là đại diện theo ủy
quyền của anh M và chị O thống nhất lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của
ngân hàng về thời gian vay tiền, số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất vay
số tiền B còn nợ ngân hàng. cũng đồng ý xtài sản thế chấp để thanh toán
nợ cho Ngân hàng nếu như B không thanh toán được cho Ngân hàng số tiền nợ n
thiếu.
[6] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh I cũng là người đại diện theo
ủy quyền của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Ô, H cũng đồng ý xử
tài sản thế chấp đthanh toán nợ cho Ngân hàng nếu như B không thanh toán được
cho Ngân hàng số tiền nợ còn thiếu.
[7] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Buộc b đơn B nghĩa vụ trả cho cho nguyên đơn A số tiền
4.459.385.258 (Bốn tỷ bốn trămm mươi chín triệu ba trăm tám mươi lăm nghìn hai
trăm năm mươi tám đồng).
[8] Khi B trả đủ số tiền nêu trên thì A trả lại cho hàng thừa kế của ông G
N, anh M, chị M giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số CH00729 do UBND huyện Cai Lậy cấp ngày 20/01/2011 cho ông G; giấy chứng
8
nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS03121 do Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh Tiền Giang cấp ngày 26/7/2019 cho ông G.
[9] Nếu B không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền nói trên thì A được quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp được ghi trong Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 0511/19/BL/XXVI ngày 13/03/2019; Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 0511A/19/BL/XXVI ngày 06/03/2020 đối với: quyền sử
dụng đất thửa đất số 225, tờ bản đồ 24, diện tích 313,9 m
2
, tọa lạc phường 2, thị
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CH00729 do UBND huyện Cai Lậy cấp ngày 20/01/2011 cho ông
G; Quyền sử dụng đất thửa đất số 638, tờ bản đồ 05, diện tích 1.279 m
2
, tọa lạc ấp
Tân Lược 1, Tân Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng
nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS03121 do Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh Tiền Giang cấp ngày 26/7/2019 cho ông G.
[10] Nếu B không trả đủ số tiền nói trên, thì B còn phải trả cho A số tiền lãi phát
sinh từ ngày 20/6/2023 cho đến khi thanh toán xong số tiền vốn gốc theo mức lãi suất
nợ quá hạn của: hợp đồng tín dụng số 3419/21/TD/XXVI được ký ngày 25/8/2021.
[11] Về chi p tố tụng: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả chi phí tố tụng xem xét
thẩm định tại chỗ tài sản với số tiền 3.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ
vào quy định tại Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về nghĩa vụ chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án
chấp nhận, cho nên bị đơn phải chịu 3.000.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định
tại chỗ định giá tài sản đúng. Nên yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả
chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chỗ với số tiền 3.000.000 đồng là có cơ sở chấp
nhận. Do đó, buộc bị đơn B có nghĩa vụ hoàn trả lại chi phí xem xét thẩm định tại ch
tài sản cho nguyên đơn số tiền 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
[12] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên phía bị đơn
phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho phía nguyên đơn 4.459.385.258 (Bốn tỷ
bốn trăm m mươi chín triệu ba trăm tám mươi lăm nghìn hai trăm năm mươi tám
đồng) theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; nên B phải nghĩa vụ chịu án phí
kinh doanh thương mại thẩm 112.000.000 đồng + 0,1% (4.459.385.258 đồng
4.000.000.000 đồng) = 112.459.385 (Một trăm mười hai triệu bốn trăm năm mươi
chín nghìn ba trăm tám mươi lăm đồng).
[14] Xét, ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 299 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
9
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử
1. Về dân sự: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn A
Buộc B phải nghĩa vụ trả cho A stiền còn thiếu tính đến ngày 19/6/2023
tổng cộng 4.459.385.258 (Bốn tỷ bốn trăm m ơi chín triệu ba trăm tám mươi
lăm nghìn hai trăm m mươi tám đồng), (trong đó tiền vốn: 3.998.677.911 (Ba t
chín trăm chín mươi tám triệu sáu trăm bảy mươi bảy nghìn chín trăm ời một
đồng), tiền lãi 460.707.347 (Bốn trăm sáu mươi triệu bảy trăm lẻ bảy nghìn ba trăm
bốn mươi bảy đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm ngày 20/6/2023 B còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chĩnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay
phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trường hợp B không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì A
được quyền yêu cầu xử tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 0511/19/BL/XXVI ngày 13/03/2019; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
0511A/19/BL/XXVI ngày 06/03/2020 đối với: quyền sử dụng đất thửa đất số 225, tờ
bản đồ 24, diện tích 313,9 m
2
, tọa lạc phường 2, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, theo
giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH00729 do
UBND huyện Cai Lậy cấp ngày 20/01/2011 cho ông G; Quyền sử dụng đất thửa đất
số 638, tờ bản đồ 05, diện tích 1.279 m
2
, tọa lạc ấp Tân Lược 1, Tân Đông,
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà tài
sản khác gắn liền với đất số CS03121 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Tiền
Giang cấp ngày 26/7/2019 cho ông G để đảm bảo thi hành án.
Khi B thanh toán xong toàn bộ số nợ còn thiếu tA có trách nhiệm đăng ký xóa
thế chấp trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thế chấp cho hàng thừa kế
của ông G là bà N, anh M, chị O.
Về chi p tố tụng: Buộc B nghĩa vụ trả cho nguyên đơn A chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ tài sản số tiền 3.000.000 (Ba triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
khoản tiền vchi phí tố tụng phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi
hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: B phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 112.459.385
(Một trăm mười hai triệu bốn trăm năm mươi chín nghìn ba trăm tám ơi lăm
đồng).
10
Hoàn lại cho A 56.072.000 (Năm mươi sáu triệu không tm bảy ơi hai
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà Ngân hàng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0018331 ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thị
xã Cai Lậy.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND thị xã Cai Lậy;
- Chi cục THADS thị xã Cai Lậy;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Kim Thoa
Tải về
Bản án số 02/2023/KDTM-ST Bản án số 02/2023/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất