Bản án số 22/2024/KDTM-ST ngày 21/06/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/KDTM-ST ngày 21/06/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu kinh doanh thương mại trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Hải Châu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 22/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/06/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV Khách sạn T đối với Công ty TNHH Phát triển H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 22/2024/KDTM-ST
Ngày 21 tháng 6 năm 2024
V/v tranh chấp“Tranh chấp
hợp đồng hợp tác kinh doanh”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, TNH PHỐ ĐÀ NNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Bà Phạm Thanh Anh
Các Hi thm nhân dân: 1. Ông Phạm Công ơng
2. Ông Phạm Xoa
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Lành, Thư ký Toà án nhân n quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hi Châu, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên t: bà Trương Thị Thuỳ Dương - Kiểmt viên.
Ngày 20 ngày 21 tháng 6 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng xét xử thẩm ng khai vụ án kinh doanh
thương mại thụ số: 138/2023/TLST KDTM ngày 06 tháng 12 năm 2023 về
“tranh chấp hợp đồng hợp c kinh doanh theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 12/2024/XXST-KDTM ngày 01 tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn
phiên tòa s10/2024/QĐST-KDTM ngày 15 tháng 4 năm 2024, Quyết định tạm
ngừng phiên toà số 07/2024.QĐST-KDTM ngày 20 tháng 5 m 2024, Thông
báo thời gian, địa điểm mli phiên toà số: 06/TB-TA ngày 05 tháng 6 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Khách sạn T (C HOTEL)
Địa chỉ trụ sở: 8x C, phường A, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Địa ch
liên lạc: 1x P, phường H, qun Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Người đại diện
theo pháp luật: bà Nguyễn Phương T Chức danh: Giám đốc. Người đại diện
theo uỷ quyền: Nguyễn Thị N sinh năm: 19xx. Địa chỉ: 0x N, png H,
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. (Có mặt).
- Bị đơn: Công ty TNHH Phát Triển H.
Địa chỉ theo giấy phép kinh doanh: Gx-x-x P, phường A, quận n Trà,
thành phố Đà Nẵng.
2
Địa chỉ hin nay: 1xx P, phường An Hải Bắc, quận n Trà, thành phố
Đà Nẵng.
Người đại din theo pháp luật: Hồ Thị T Chức danh: Giám đốc.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ tại hồ vụ án, theo lời
trình bày của người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Công ty TNHH MTV
Khách sn T là bà Nguyễn Thị N trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
hôm nay như sau:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khách sạn T (sau đây gọi tắt
là ng ty Khách sạn T) chủ sdụng công trình Khách sạn Thương C
theo Hợp đồng hợp tác số 0104/2018/HĐHT/NAT-CT ngày 01/04/2018 giữa
Công ty Cổ phn Đầu tư N và Công ty Khách sạn T. Công ty Khách sạn Tnhu
cầu hợp tác kinh doanh khai thác tại c tầng 1, 2 của Toà nhà Khách sạn
Thương C (theo hồ kỹ thuật ttầng 2 nói trên tầng lửng, vy n gọi
các tầng của Hợp đồng theo hồ sơ kỹ thuật sẽ là tầng 1, tầng lửng), địa chỉ: Số 09,
23 Nguyễn Thái Học, phưng Hải Châu I, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và
số 18, 20 Phạm Phú Thứ, phường Hải Châu I, qun Hi Châu, thành phố
Đà Nẵng.
Công ty Khách sạn T Công ty TNHH Phát triển H (sau đây gọi tắt
Công ty H) đã kết Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 01/2019/HĐHTKD ngày
07/6/2019 (sau đây gọi tắt là Hợp đồng 01), ni dung chính của hợp đồng:
- Công ty Khách sạn T và ng ty H cùng nhau hợp tác đầu khai thác
kinh doanh tại các tầng 1, 2 ca toà nhà Khách sạn và Thương C. Công ty H
được phép sdụng mặt bằng để kinh doanh, khai thác đa dạng như cho thuê ki-
ốt, shop các hình thức khác phợp với pháp luật Việt Nam ng ng s
dụng của toà nhà.
- Thời hạn hợp tác: 10 m kể từ ngày 10/9/2019 (trừ 3 tháng thi ng).
Sau khi hết hạn hợp đồng, tuỳ theo nhu cầu thực tế, hai n có thể thoả thuận
hoặc gia hạn chm dứt hợp đồng.
- Quyn lợi, nghĩa vụ bản của các bên: Công ty Khách sạn T đảm bảo
quyền khai thác sử dụng mặt bằng cho Công ty H; bảo đảm bảo vệ cho
Công ty H độc quyền kết, thực hiện c hợp đồng thuê mt bằng với khách
hàng; giao ng ty H toàn quyền quyết định việc giao kết (ký kết) hợp đồng, thu
giữ tiền cọc, tiền thuê mặt bằng các khoản chi phí khác từ khách hàng; Định
kỳ 3 tháng 1 lần, Công ty H có nghĩa vụ tổng hợp báo cáo cho Công ty Khách sạn
3
T biết để giám t; Tất cả các khoản thuế liên quan đến mặt bằng cho thuê,
tin đin, tiền nước do khách hàng thuê đóng, Công ty H chịu trách nhiệm thu đ
thực hin nghĩa vụ theo quy định ca pháp luật.
- Phân chia tiền thuê mặt bằng tkhách hàng: ng ty Khách sn T được
hưởng 70%, Công ty H được hưởng 30%. Công ty H phi thanh toán cho Công ty
Khách sạn T trong vòng 5 ngày tiếp theo kể từ ngày tổng hợp kết quả cho thuê
mặt bằng (mỗi q1 lần). Nếu Công ty H thanh toán trễ phải chịu lãi suất Ngân
hàng, nếu chậm thanh tn kéo i trong 3 tng thì ng ty Khách sạn T có
quyền huỷ hợp đồng do vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
- Bồi thường thiệt hại: Nếu Công ty Khách sạn T đơn phương chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn tphi thông báo trước 6 tháng phải bồi thường cho
Công ty H số tiền 15.000.000.000 đồng. Nếu ng ty H đơn phương chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn thì ng ty H phi thông báo cho Công ty Khách sạn T
trước 6 tháng và mt tất cả các tài sản đã đầu cho Tnhà và stiền quỹ.
Công ty Khách sạn T Công ty H thống nht đặt tên mặt bằng kinh doanh tại
Thương Xá C theo hợp đồng là H.
Thực hiện hp đồng, Công ty H đã khai thác, kinh doanh, kết được 40
Hợp đồng cho thuê mặt bằng H với 40 tiểu thương kinh doanh n định vi thời
hạn kết 3 m (ngày 15/01/2020 85 quầy, ngày 06/02/2020 là 102 quầy).
Tuy nhiên, đến ngày 24/3/2020, do dịch Covid nên H đã tạm ngừng kinh doanh
theo chủ trương của nhà nước đến ny 15/7/2022 thì hoạt động li, thời gian y
có những tiểu thương hết hạn hợp đồng vào năm 2022.
Ngày 28/12/2022, ng ty Khách sn T Công ty H ký kết Phụ lục hp
đồng s03 (sau đây gọi tắt Phụ lục 03) (là một phần không thể tách rời của
Hợp đồng 01/2019/HĐHTKD ngày 07/6/2019). Nội dung chính của Phụ lục 03:
Điều chỉnh việc thanh toán cho riêng năm 2023 (từ ngày 01/1/2023 đến ngày
31/12/2023); ng ty Khách sạn T được hưởng 70%, Công ty H được hưởng
30% như thoả thuận tại Hợp đồng 01. Tuy nhiên, Công ty H phi đảm bảo doanh
thu (chưa bao gồm thuế VAT) tối thiu cho Công ty Khách sạn T
20.000USD/một tháng, tương đương 468.000.000đồng/tháng (t giá USD được
tính theo Ngân hàng Vietcombank tại thời đim thanh toán). Cuối mỗi tháng
Công ty H phải chuyển cho Công ty Khách sn T stiền doanh thu tối thiểu mỗi
tháng Chưa bao gồm VAT. Cuối mỗi quý (3 tháng/quý), Công ty H sẽ tổng kết
số liệu thực tế báo cáo kết quả doanh thu cho ng ty Khách sạn T, nếu sau
khi chia cho ng ty Khách sạn T vượt quá 20.000USD tng ty Khách
sạn T tiếp tục được hưởng theo tlệ của mình với phần vượt đó; Nếu Công Ty H
4
vi phm thoả thuận thanh toán đến 03 tháng liên tiếp thì xem như ng ty H vi
phạm nghiêm trọng Hợp đồng 01 và Công ty Khách Sạn T toàn quyền chấm dứt
hợp đồng; ng ty Khách sn T đồng ý stiền cho thuê mặt bằng H tđợt 2 (t
ngày 24/3/2020 đến ngày 15/7/2022) là bằng 0 (Không) đồng do ảnh hưởng
Covid; Từ ngày 15/7/2022 đến ngày 31/12/2022, Công ty Khách sạn T được
hưởng 70% doanh thu; Để đảm bảo cho việc tiếp tục thực hiện Hợp đồng 01,
Công ty H phi chuyển cho Công ty Khách sạn T số tin 235.000.000đồng (Hai
trăm ba lăm triu đồng) vào ngày 15/02/2023. Công ty Khách sạn T xuất hoá đơn
doanh thu từ ngày 15/7/2022 đến ngày 14/02/2023 cho Công ty H; Đối với s
tin ký quỹ ng ty H đóng cho Công ty Khách sạn T: thuộc về Công ty
khách sạn T sau khi hợp đồng kết thúc, trường hợp chm dứt hợp đồng trước thời
hạn mà do lỗi của ng ty Khách sạn T tCông ty Khách sạn T phải bồi thường
cho Công ty H.
Sau khi ký kết Phụ lục 03, ng ty H tiếp tc ký kết các hợp đồng cho thuê
mặt bằng với các tiu thương nhu cầu kinh doanh, nhưng ng ty H không
thanh toán doanh thu cho ng ty Khách sạn T. Ngày 25/3/2023, ng ty H
Văn bản cam kết với Công ty Khách sạn T với nội dung:
- Đến ngày 31/3/2023, thanh toán đ cho Công ty Khách sạn T số tin
20.000USD (Hai mươi nghìn USD) của tháng 01/2023.
- Trong tháng 4/2023 thanh toán đủ cho bên Công ty Khách sạn T stin
20.000USD (Hai mươi nghìn USD) của tháng 2/2023.
- Trong tháng 5/2023 thanh toán đ cho Công ty Khách sn T 20.000USD
(Hai mươi nghìn USD) của tháng 3/2023.
- Công ty H thanh toán toàn bộ số tin 235.000.000đồng được cam kết
trong Phụ lục 3 cho Công ty Khách sạn T trước ngày 20/5/2023.
- ng ty H thanh toán tin doanh thu năm 2022 n nợ lại cho ng ty
Khách sạn T là 28.943.000đồng.
- Chậm nhất cui tháng 5/2023 sẽ đưa vào khai thác toàn bộ mặt bằng tầng 1
tầng 2 của khu H.
- Nếu Công ty H không thực hiện cam kết đã nêu thì được xem như ng
ty H đơn phương chm dứt hp đồng 01 phải n giao toàn bộ mặt bằng kinh
doanh cho Công ty Khách sạn T để Công ty Khách sạn T đưa vào khai thác, khắc
phục thiệt hi do Công ty H gây ra.
Mặc cam kết với nội dung trên, ng ty H vẫn tiếp tục vi phm thoả
thun. Ngày 01/4/2023, Công ty Khách sạn T đã Thông báo số 01.2023/TB
vviệc Vi phạm hợp đồng số 01 Phụ lục s03 dẫn đến chấm dứt Hợp đồng”
5
gửi ng ty H, nội dung nêu những vi phạm của ng ty H trong việc thực hin
hợp đồng 01 Phụ lục Hợp đồng 03, thông báo về vic chấm dứt hợp đồng
01 giữa Công ty Khách sạn T và Công ty H. Công ty H đã thể hin tinh thần thiện
chí hợp tác nên ngày 27/4/2023, Công ty Khách sạn T đã phát hành h đơn
doanh thu hợp tác kinh doanh q I năm 2023 cho Công ty H
1.544.400.000đồng (Một t m trăm bốn bốn triệu bốn trăm ngàn đồng), (Trong
đó: Doanh thu: 1.404.000.000đồng, thuế GTGT: 140.400.000đồng). ng ty H
thanh toán cho ng ty Khách sạn T được 1.012.800.000đồng là doanh thu 2
tháng và thuế GTGT 1 tháng của quý I năm 2023, còn lại 531.600.000đồng
(doanh thu ca 1 tháng và 2 tháng thuế GTGT) không thanh toán cùng các khoản
khác theo Văn bản cam kết ngày 25/3/2023. Công ty Khách sạn T Thông báo
số 07/2023/TB-KSTT ngày 02/6/2023 Về các vấn đề liên quan đến Hợp đồng
hợp tác kinh doanh s01/2019/HĐHTKD” gửi ng ty H, đề nghị ng ty H
hợp tác, thực hiện đúng các ni dung về mặt bằng kinh doanh, nghĩa vụ thanh
toán, các vấn đề liên quan đến hợp đồng thuê quầy của Công ty Hoàng Đế
khách hàng. Thời gian này, ng ty H vẫn khai thác mặt bằng, kết các hợp
đồng thuê kiốt, mặt bằng kinh doanh tại H với các hộ tiểu thương nhưng không
thực hin nghĩa vụ thanh toán doanh thu hợp tác kinh doanh vi Công ty Khách
sạn T. Tháng 7, tháng 8 năm 2023, Công ty Khách sạn T đã gửi rất nhiu văn bản
yêu cầu Công ty H thực hiện đúng cam kết của mình yêu cầu Công ty H chấm
dứt việc khai thác mặt bằng, bàn giao mặt bằng cho ng ty Khách sạn T và
chấm dứt hợp Hợp đồng số 01 Phụ lục 03. Ngày 02/8/2023, Công ty Khách
sạn T văn bản s 11/2023/CV-KSTT gửi ng ty H, các tiu thương kinh
doanh tại H yêu cầu thu dọn n giao mt bằng kinh doanh cho ng ty
Khách sạn T, đồng thời các tiểu thương phải có trách nhim liên hệ Công ty H đ
nhận lại tin cọc, thông báo về công nợ của Công ty H. Ngày 07/8/2023, ng ty
H văn bản không chấp nhận chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh u
cầu được tiếp tục khai thác mặt bằng. Mặc ng ty H đã cam kết về vic
thanh toán doanh thu hợp tác kinh doanh và các khoản nợ cho Công ty Khách sạn
T nhưng vẫn không thực hiện đúng cam kết, vi phạm nghiêm trọng nghĩa v
thanh toán. Tháng 9/2023, Công ty Khách sạn T cũng nhiều lần gửi thông o
Công ty H các tiểu thương thuê kiốt yêu cầu n giao mặt bằng, ngày
01/10/2023, Công ty Khách sạn T sẽ thu hồi mt bằng kinh doanh tại Thương
C.
Ngày 01/10/2023 các tiu thương đã bàn giao mt bằng kinh doanh, còn lại
mt số kiốt ng ty H không thu dn hàng hoá, ngày 02/10/2023, Công ty
6
Khách sạn T đã cùng Văn phòng Thừa Phát Lại Hải Châu tiến hành lập vi bằng
niêm phong toàn bộ hàng hoá còn để lại.
Do Công ty H vi phạm nghĩa vụ thanh toán 3 tháng liên tiếp theo thoả
thun tại mục 1 Điu 2 Phụ lục Hợp đồng s03 ngày 28 tháng 12 năm 2023 nên
Công ty Khách sạn T được quyền đơn phương chm dứt hợp đồng Hợp tác kinh
doanh số 01/2019/HĐHTKD ngày 07 tháng 6 năm 2019 từ ngày 01 tháng 10 m
2023 và khởi kiện ng ty H yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán những khoản
nợ còn li.
Tại đơn khởi kiện, ng ty TNHH MTV Khách sạn T yêu cầu Toà án buộc
ng ty TNHH Phát triển H thanh toán cho Công ty Khách sạn T với tổng số tiền
là 10.325.800.000đồng (Mười tỷ ba trăm hai mươi m triu tám trăm nghìn
đồng).
Tại phiên toà, Công ty Khách sạn T giữ nguyên u cầu khởi kin, điều
chỉnh vsố tiền u cầu do nhầm lẫn: buộc ng ty H thanh toán cho ng ty
Khách sạn T tổng số tiền 10.325.838.466đồng (Mười tỷ ba trăm hai mươi lăm
triệu m trăm bam nghìn bốn trăm sáu sáu đồng), cụ th:
- Công ty H nợ theo Phụ lục 3 Phụ lục Hợp đồng s03 ngày 28/12/2022
của Hợp đồng hợp tác kinh doanh s 01/2019/HĐHTKD ngày 07/6/2019:
235.000.000đồng;
- Tiền doanh thu hợp tác kinh doanh quý 1/2023 theo Phụ lục Hợp đồng s
03 ngày 28/12/2022 của Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 01/2019/HĐHTKD
ngày 07/6/2019 (đã thanh tn 02 tháng): 468.000.000đ (1USD = 23.400đồng);
- 2 tháng tin thuế GTGT quý 1/2023: 93.600.000đồng;
- Tiền doanh thu hợp tác kinh doanh q2/2023 theo Phụ lục Hợp đồng
số 03 ngày 28/12/2022 của Hợp đồng hợp tác kinh doanh s01/2019/HĐHTKD
ngày 07/6/2019: 1.413.000.000đồng (1USD = 23.550đồng);
- Tiền thuế VAT quý 2/2023: 141.300.000đồng;
- Tiền doanh thu hợp tác kinh doanh q3.2023 theo Phụ lục Hợp đồng
số 03 ngày 28/12/2022 của Hợp đồng hợp tác kinh doanh s01/2019/HĐHTKD
ngày 07/6/2019: 1.448.400.000đồng (1USD = 24.140đồng);
- Công ty H nợ thuế VAT quý 3/2023: 144.840.000đồng;
- Doanh thu Công ty Khách sạn T được chia từ tiểu thương bỏ cọc:
6.157.183.970;
- Tin lập vi bằng đối với việc di chuyển ng hóa ca ng ty H ng
ty H không chuyển hàng ra khỏi H: 10.800.000đồng;
7
- Tiền điện tháng 7: chốt ngày 15/7/2023 (đã trừ đi 30.000.000đồng
Công ty Hoàng Đế đã thanh toán): 35.202.368đồng;
- Tiền đin tháng 8: chốt ngày 15/8/2023: 67.943.936đồng;
- Tiền đin tháng 9: chốt ngày 15/9/2023: 73.837.888đồng;
- Tiền đin chốt vào ngày 30/9/2023: 36.730.304đồng.
Do Công ty H vi phm nghĩa vụ thanh toán 3 tháng liên tiếp vi phm
nghiêm trọng thoả thuận tại khoản 2 Điều 4 Hợp đồng 01 khoản 1 Điều 2 Phụ
lục 03 nên ng ty Khách sạn T được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
trước thi hạn. Để gii quyết hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
hợp tác kinh doanh như yêu cầu khởi kiện, tại phiên toà, Công ty Khách sạn T
yêu cầu Toà án Tuyên bố Công ty TNHH Phát triển H vi phạm Hợp đồng hợp tác
kinh doanh số 01/2019/HĐHTKD ngày 07/6/2019 Phụ lục hợp đồng s 03
ngày 28/12/2022 giữa ng ty TNHH MTV Khách sn T ng ty TNHH Phát
triển H, Công ty TNHH MTV Khách sạn T được đơn phương chấm dư
́
t hợp đồng
trước thơ
̀
i hạn.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Hải Châu đã
nhiu ln triệu tập hp lệ đối vi bị đơn là Công ty TNHH Phát trin H đến Tòa
án để lấy lời khai, Mở phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng n sự, tuy nhiên người
đại diện hợp pháp của b đơn không mặt, không có do về việc vắng mặt,
không trình y ý kiến nên không lấy được li khai hòa giải về nội dung tranh
chấp trong vụ án.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân n quận Hải Châu phát biu
quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật trong q trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp lut của những người tham gia
tố tụng n sự kể từ khi thụ vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào
nghị án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Tòa án nhân n quận Hi Châu căn c Điều 504,
Điều 512 Bộ luật n sự chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ng ty
Khách sạn T buộc Công ty H phi thanh toán cho Công ty Khách sạn T số tiền
mà ng ty chưa thanh toán theo Hợp đồng số 01/2019/HĐHTKD, Phụ lục 03 và
Văn bản cam kết, tiền điện tng 7,8,9/2023, tin lp vi bằng, tổng cộng số tiền:
4.168.654.496đồng. Không chấp nhận yêu cầu vviệc chia tiền cọc của các tiu
thương cho Công ty H số tiền 6.157.183.970 đồng
8
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Hợp đồng hợp tác số
01/2019/HĐHTKD ngày 07/6/2019 và Phụ lục Hợp đồng số 03 ngày 28/12/2023
được kết bởi hai pháp nhân là Công ty TNHH MTV Khách sạn T ng ty
TNHH Phát triển H, đây tranh chấp phát sinh thoạt động kinh doanh thương
mi, tuy hai n kng thỏa thun Tòa án thm quyền để gii quyết nhưng
Công ty Khách sạn T khởi kin Công ty H tại Tán nhân nhân quận Hi Cu
Hợp đồng được kết tại qun Hi Châu và thực hin hợp đồng tại quận Hi
Châu, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải
Châu, thành phĐà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1
Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự là có căn cứ.
- Tòa án đã tiến nh tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Quyết định hoãn phiên tòa, Quyết định tạm ngừng phiên tòa, Tng báo thời
gian, địa điểm mlại phiên toà, đúng theo qui định tại Điu 177, Điu 178, Điều
179 của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng người đại diện theo pháp luật của b đơn là
Công ty TNHH Phát triển H vn không mặt tại Tòa án nhân n quận Hi
Châu để tham gia tố tụng tại phiên tòa. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt c đương sự trên.
[2] Về ni dung vụ kiện:
2.1. Xét Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 01/2019/HĐHTKD ngày
07/6/2019 Phụ lục Hợp đồng số 03 ngày 28/12/2023 được kết bởi hai pháp
nhân Công ty TNHH MTV Khách sạn T ng ty TNHH Phát trin H trên
sở tự nguyện, nội dung hình thức thoả thuận không trái pháp luật, không
vi phạm đạo đức xã hi, phù hợp với quy định tại Điều 116, Điều 117, Điều 504
Bộ luật dân svề Hợp đồng hợp tác kinh doanh, nên hiu lực pháp luật, m
phát sinh quyn và nghĩa vụ giữa các bên tham gia giao dịch.
2.2. Xét các yêu cầu khởi kin của Công ty Khách sạn T:
* Đi với yêu cầu của Công ty Khách sạn T về việc Tuyên bố ng ty
TNHH Phát triển H vi phạm Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 01/2019/HTKD
ngày 07/6/2019 và Phụ lục hợp đồng s03 ngày 28/12/2022 giữa Công ty TNHH
MTV Khách sạn T và Công ty TNHH Phát triển H, Công ty TNHH MTV Khách
sạn T được đơn phương chm
́
t hợp đồng trước thơ
̀
i hạn vào ngày 30/9/2023:
Tại khoản 2 Điều 4 Hợp đồng 01 thoả thuận: Nếu n B (Công ty H) chm
thanh tn kéo dài trong 03 tháng t n A (Công ty Khách sạn T) quyền huỷ
hợp đồng do vi phạm nghĩa vụ thanh toán” khoản 1 Điu 2 Phụ lục 03 thoả
9
thun: Nếu n B vi phạm thoả thuận thanh toán đến 03 tháng liên tiếp t xem
như bên B vi phạm nghiêm trọng Hp đồng số 01/2019/HĐHTKD ngày
07/6/2019 giữa 2 bên bên A toàn quyền chm dứt hợp đồng, Công ty Khách
sạn T đã nhiều ln gửi văn bản yêu cu Công ty H thực hin nghĩ vụ thanh toán
công nợ nhưng ng ty H vẫn không thực hiện. Như vậy, Công ty H mặc dù vẫn
tiếp tục cho các hộ tiểu thương kinh doanh đến ngày 30/9/2023 nhưng Công ty H
đã vi phm nghĩa vụ thanh toán theo thoả thuận giữa 2 Công ty hơn 3 tháng liên
tiếp (quý 1, q2, quý 3 năm 2023), ng ty Khách sạn T n bản gia hạn
thi hạn cuối cùng chm dứt hợp tác ngày 30/9/2023. Do đó Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 422, Điu 424, Điều 428, Điu 512 Bộ luật n sđể chấp nhận u
cầu ca Công ty Khách sạn T.
Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 05/06/2024, thể hiện: Hiện
trạng mt bằng tại H để trống, không tiểu thương hay bất kỳ nhân, doanh
nghiệp nào đang kinh doanh.
* Đối với s tiền Công ty H nợ theo Hợp đng hợp tác số
01/2009/HĐHT/NAT-CT ngày 01/04/2018 Phụ lục Hợp đồng s 03
235.000.000đồng: Tại mục 4 của n bản cam kết ngày 25/3/2023, Công ty H
xác nhn Bên B (Công ty H) thanh toán toàn bộ s tin 235.000.000đồng
được cam kết trong phụ lục 3 cho bên A (Công ty Khách sạn T) trước ngày
20/5/2023, đây khoản nợ từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022. Do Công ty H
không thanh toán nên tại các văn bản: số 07/2023/TB-KSTT ngày 02/6/2023, số
09/2023/CV-KSTT ngày 25/7/2023, s 11/2023/CV-KSTT ngày 02/8/2023; Số
18/2023/CV-KSTT ngày 21/9/2023, Công ty Khách sạn T đều yêu cầu Công ty H
phải thanh toán khoản nợ này, tuy nhiên Công ty Hoàng Đế kng phn hồi.
Trong quá trình gii quyết vụ án cũng như tại phiên toà, Công ty H vắng mt
không có ý kiến về khoản nợ này, Hội đồng xét xử xét thy u cầu khi kiện
của ng ty Khách sạn T là có căn cứ nên chấp nhận.
* Đối với yêu cầu thanh toán tin doanh thu từ hợp tác kinh doanh:
+ Tin doanh thu hợp tác kinh doanh quý 1/2023: còn nợ 1 tháng
480.000.000đồng, Thuế VAT quý 1: 93.600.000đồng
Khoản tin này tiền này đã được Công ty Khách sạn T xuất hoá đơn giá tr
gia ng số 00000197 ngày 27/4/2023, được Công ty H xác nhận tại văn bản cam
kết ngày 25/3/2023, Công ty Khách sạn T xác nhận ng ty H đã thanh toán
được doanh thu 2 tháng và thuế GTGT 1 tháng.
10
+ Tin doanh thu hợp tác kinh doanh q 2/2023: 1.413.000.000đồng,
Thuế VAT quý 2: 141.300.000đồng. Được Công ty Khách sạn T xuất hoá đơn
giá tr gia tăng số 00000307 ngày 06/7/2023.
+ Tiền doanh thu hợp tác kinh doanh q3/2023: 144.840.000đồng, Tiền
thuế VAT quý 3: 144.800.000đồng. Đối vi khoản tiền này, Công ty Khách sạn T
cho rằng ng ty H không hợp tác để hai Công ty tổng kết sliệu báo cáo kết
quả doanh thu, nhưng thực tế các htiu thương vẫn kinh doanh tại Thương xá H
đến ngày 30/9/2023 nên Công ty H vẫn phải đảm bảo doanh thu tối thiểu cho
Công ty Khách sạn T.
Hội đồng xét xử thấy: n cứ Phụ lục 03, tại điểm b khoản 1 Điều 1 quy
định: Công ty H phải bảo đảm doanh thu (chưa bao gồm V.A.T) tối thiu cho
Công ty Khách sạn T 20.000USD/một tháng”. Công ty H khai thác mặt bằng kinh
doanh tại Thương xá H đến ngày 30/9/2023 nên n cứ để chấp nhn yêu cầu
khởi kiện về khoản tin doanh thu hợp tác kinh doanh quý 1 (còn nợ 1 tháng và 2
tháng tiền thuế VAT), quý 2, quý 3 năm 2023 của Công ty Khách sạn T.
* Đối với stiền đin từ 15/6/2023 đến ngày 30/9/2023, c thể: Tngày
15/6/2023 đến ngày 15/7/2023 là 65.202.368đồng, Công ty H đã thanh toán
30.000.000đồng, còn lại 35.202.368đồng; T ngày 15/7/2023 đến ngày
15/8/3023 : 67.943.936đồng; Từ ngày 15/8/2023 đến 15/9/2023 :
73.837.888đồng; T15/9/2023 đến 30/9/2023 36.730.304đồng. Hội đồng xét
xử xét thấy: Tại đim thứ 7 khoản B Điu 3 của Hợp đồng quy định: Tất cả các
khoản thuế liên quan đến mặt bằng cho thuê, tiền điện, tiền nước do khách
hàng thuê đóng, n B chịu trách nhim thu các khoản thuế, tiền đin, nước này
để thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành”, các phiếu ghi
chỉ số điện do ngưi đại diện của hai n công ty đối chiếu, xác nhận phợp
với quy định do hai n cam kết trong hợp đồng, do đó n cứ để chấp nhận
yêu cầu tính tiền điện từ ngày 15/6/2023 đến 30/9/2023 của Công ty Khách sạn
T.
* Đối với khoản p lập vi bằng về việc di chuyển hàng hoá của Công ty H
một s ki ốt của các tiểu thương kinh doanh không chuyển ng ra khỏi
Thương C: 10.800.000đồng. Hội đồng xét xử thy: Tại ng n s
18/2023/CV-KSTT ngày 21/9/2023, Công ty Khách sạn T đã thông báo cho
Công ty H, các tiểu thương hợp đồng thuê kiot tại C, các nhân viên bán hàng
hoặc liên quan đến Công ty H có nội dung buộc những người được thông báo hạn
chót vào ngày 30/9/2023 phải dọn hàng hoá, trả mặt bằng cho Công ty Khách sạn
T, trường hợp Công ty H Các tiểu thương không dọn hàng hoá thì ng ty
11
Khách sạn Trung m tiến nh tháo dỡ, Công ty H phải chịu toàn bộ chi phí
tháo dỡ, lưu kho. Công ty Khách sạn T Văn Phòng Thừa Phát Li Hải Châu đã
lập vi bằng số 86/2023/VBB-TPLHC ngày 02/10/2023 ghi nhn niêm phong
hàng hoá theo từng kiot. Tại biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 05/6/2024
của Toà án nhân n quận Hải Châu thể hiện: hiện trạng đang được niêm phong
dán băng niêm phong. Công ty Khách sạn T u cầu Công ty H phải chịu chi
phí cho việc lp vi bằng là 10.800.000đồng theo Phiếu thu ngày 02/10/2023 của
Văn phòng Thừa Phát Li Hải Châu, đây là chi phí hợp lý, căn cứ nên chấp
nhận.
* Đối vi yêu cầu về số tiền ng ty Khách sạn T được chia từ lợi ích do
tiu thương bỏ cọc là: 8.795.977.100,25đồng x 70% = 6.157.183.917đồng: Công
ty Khách sạn T cho rằng 40 hộ tiu thương hợp đồng thuê mặt bằng với Công
ty H từ năm 2020 đóng tiền cọc tổng cộng 8.795.977.100,25đồng. Sau khi
chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng với c hộ tiu thương do hết thời hạn hợp
đồng từ cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023. Khoản tiền cọc này không được phân
chia, phi trả lại cho các hộ tiểu thương sau khi kết thúc Hợp đồng thuê mặt bằng,
nhưng các tiểu thương không liên h ng ty H để nhận lại cọc, Công ty Khách
sạn T đã niêm yết thông báo tại H đăng 9 kỳ báo để thông báo cho các tiểu
thương về việc nhận lại tiền cọc, c tiu thương tự btiền cọc, không trả lại
được cho các tiểu thương n tổng stiền cọc được được coi lợi ích của hai
Công ty, được chia theo tỷ lệ 70% - 30%. Để sở xem xét, Toà án đã u
cầu Công ty Khách sạn T cung cấp chứng cứ chứng minh Công ty Khách sạn T
hoặc ng ty H đã gửi thông báo đến từng hộ tiu thương về khoản tin cọc, ý
kiến của các tiu thương về khoản tin cọc đã đóng cho ng ty H hoặc biên bản
làm việc của c tiu thương và hai công ty về khoản tiền cọc thuê mặt bằng kinh
doanh tại H từ năm 2020, Công ty H xác nhận chưa thu thập đchứng cứ nên
công ty không cung cấp được. Do đó, để bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp cho
các bên đương sự, nh quyền khởi kin cho các bên liên quan đối với các vấn đề
về khoản tiền cọc 8.795.977.100,25đồng của 40 tiểu thương ký các hợp đồng cho
thuê mt bằng thương C giai đoạn từ năm 2020 bằng một vụ án khác theo quy
định của pháp luật.
[4] Về án p và chi p tố tụng:
- Về án phí: Căn cNghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban thường vụ Quốc Hi quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
12
Do u cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
Khách sạn T được chấp nhn nên Công ty Phát triển H phải chịu án p kinh
doanh thương mi thẩm đối với số tiền 4.168.654.496đồng
112.000.000 đồng + 0,1% *168.654.496 đồng = 112.168.654 đồng.
Hoàn trả tiền tạm ng án phí cho Công ty TNHH MTV Khách sạn T.
- Về chi p xem xét, thẩm định tại chỗ: Công ty TNHH Phát triển H chịu.
Công ty TNHH Phát trin H hoàn trả chi phí xem xét, thm định tại chỗ cho
Công ty TNHH MTV Khách sạn T.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điu 35, điểm g khoản 1 Điều 40,
khoản 2 Điu 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 116, Điều 117, Điều 422, Điều 424, Điều 428, Điều 504, Điều 512
Bộ luật dân sự
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban tng
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản sdụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV Khách
sạn T đối với Công ty TNHH Phát trin H về “Tranh chấp hợp đồng hp tác kinh
doanh”
1. Tuyên bố: Công ty TNHH Phát triển H vi phạm Hợp đồng hợp tác kinh
doanh s01/2019/HTKD ngày 07/6/2019 Phụ lục hợp đồng số 03 ngày
28/12/2022 giữa Công ty TNHH MTV Khách sn T Công ty TNHH Phát
triển H, Công ty TNHH MTV Khách sn T được đơn pơng chấm dư
́
t hợp
đồng trước t
̀
i hạn vào ngày 30/9/2023.
2. Buộc Công ty TNHH Phát triển H phi thanh toán cho ng ty TNHH
MTV Khách sn T tổng số tiền: 4.168.654.496đồng (Bốn tmột trăm sáu m
triệu sáu trăm m bn ngàn bốn trăm chín sáu đồng), trong đó:
- Công ty H nợ theo Phụ lục Hợp đồng số 03 ngày 28/12/2022:
235.000.000đồng (Hai trăm ba lăm triệu đồng).
- Tiền doanh thu hợp tác kinh doanh:
+ Quý 1/2023 (còn 1 tháng): 480.000.000đồng (Bốn trăm m mươi triệu
đồng) tin thuế VAT q1: 93.600.000đồng (Chín mươi ba triệu sáu tm
ngàn đồng).
13
+ Q2/2023: 1.413.000.000đồng (Một tbốn trăm mười ba triệu đồng)
và tiền thuế VAT quý 2/2023: 141.300.000đồng (Một trăm bốn mốt triệu ba trăm
ngàn đồng).
+ Quý 3/2023: 1.448.400.000đồng (Một t bốn trăm bốn m triệu bốn
trăm ngàn đồng) tin thuế VAT q 3: 144.800.000đồng (Một trăm bốn bốn
triệu tám trăm ngàn đồng).
- Tin điện tháng 7, tháng 8, tháng 9 là: 213.714.496đồng (Hai trăm mười
ba triệu bảy trăm mười bốn ngàn bốn trăm chín sáu đồng).
- Phí lập vi bằng: 10.800.000đồng (Mười triệu tám trăm ngàn đồng).
K t ngày bn án hiu lc pháp luật (đối vi trường hợp quan thi
hành án có quyn ch động ra quyết đnh thi hành án) hoc k t ngày có đơn yêu
cu thi hành án ca người được thi hành án (đối vi khon tiền được tr cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt c các khon tin, hàng
tháng n phi thi hành án còn phi chu khon tin i ca s tin n phi thi
hành án theo mc lãi suất quy đnh ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s.
3. nh quyền khởi kiện cho c bên liên quan đối với các vấn đề v
khoản tiền cọc 8.795.977.100,25đồng ca 40 tiểu thương ký các hợp đồng cho
thuê mặt bằng H giai đoạn từ năm 2020 bằng một vụ án khác theo quy định của
pháp luật.
4. Án pkinh doanh, thương mại sơ thẩm và Chi p tố tụng:
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 2.000.000đồng (Hai triu đồng)
Công ty TNHH Phát Triển H phải chịu (Đã chi vào ngày 05/6/2024). Công ty
TNHH Phát triển H hoàn trả chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ cho Công ty
TNHH MTV Khách sạn T.
- Án p kinh doanh thương mi thẩm: 112.168.654đồng (Một trăm
mười hai triệu một trăm u m ngàn u trăm năm bốn đồng) Công ty TNHH
Phát triển H phải chịu.
Hoàn trả cho ng ty TNHH MTV Khách sn T số tin tạm ứng án phí
59.162.900đồng (Năm ơi chín triệu một trăm sáu hai ngàn chín trăm đồng)
theo biên lai thu số 000016 ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
5. Án xử ng khai sơ thẩm, nguyên đơn có mt tại phiên tòa quyn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. B
đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể t ngày
nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết theo quy định của pháp luật
14
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2
Luật thi hành án dân sự t người được thi hành án n sự, người phi thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật
thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND quận Hải Châu;
- Chi cục THA Q. Hải Châu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phạm Thanh Anh
Tải về
Bản án số 22/2024/KDTM-ST Bản án số 22/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2024/KDTM-ST Bản án số 22/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất