Bản án số 14/2025/KDTM-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/KDTM-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 14/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/06/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty TNHH T3 và Công ty TNHH MTV M tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 14/2025/KDTM-ST
Ngày: 24 - 6 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Như
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Dư Văn Thanh
Bà Nguyễn Bạch Nhạn
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Minh Thuận, Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Lê Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 01/2025/TLST-
KDTM ngày 02 tháng 01 năm 2025 về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2025/QĐXXST-KDTM ngày 18/4/2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH T3 (viết tắt: Công ty T3). Địa chỉ trụ sở: Số C,
N, phường P, quận H, Thành phố Hà Nội.
Ngưi đi din hợp pháp theo ủy quyn của nguyên đơn (theo văn bản ủy
quyn ngày 11/12/2024): Ông Trần Quốc T. Địa chỉ: Số C, N, phường P, quận H,
Thành phố Hà Nội (có mặt).
- Bị đơn: Công ty TNHH MTV M (viết tắt: Công ty M). Địa chỉ: số F, đường
L, Phường D, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Minh H – chức vụ: Chủ tịch kiêm
Giám đốc (vắng mặt).
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Tô Ngọc V và bà Giang Hồng T1. Cùng địa chỉ: A đường P, Khu dân cư
C, khu vực T, phường P, quận C, Thành phố Cần Thơ (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kin ngày 11/12/2024 và li trình bày của ngưi đi din hợp
pháp của nguyên đơn là ông Trần Quốc T ti phiên tòa:
Ngân hàng Thương mại cổ phần S (viết tắt: Ngân hàng S1) và Công ty M đã
ký kết Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 402/2019/HĐHM-PN/SHB.131300 ngày
27/5/2019. Theo đó, Ngân hàng S1 cấp cho Công ty M hạn mức tín dụng
12.000.000.000 đồng để bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh vật
liệu xây dựng và công trình xây dựng. Thời hạn duy trì hạn mức là 12 tháng, từ ngày
27/5/2019 đến ngày 27/5/2020, thời hạn cho vay tối đa không quá 06 tháng, thời hạn
và lãi suất cho vay cụ thể theo quy định trong mỗi hợp đồng đòi nợ. Lãi suất đáo
hạn không được vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Ngày 31/12/2019, Ngân hàng S1 đã giải ngân cho Công ty M 12.000.000.000
đồng theo Khế ước nhận nợ số 02-402/2019/HDHM-PN/SHB.131300, lãi suất trong
hạn là 11,4%/năm trong vòng 03 tháng đầu kể từ ngày giải ngân, lãi suất cho vay
trong hạn được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần kể từ thời điểm giải ngân, mức lãi
suất áp dụng cho kỳ điều chỉnh tiếp theo tối thiểu bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết
kiệm VNĐ kỳ hạn 06 tháng trả lãi cao nhất KHCN của S1 tại thời điểm điều chỉnh
cộng với biên độ cho vay là 3.5%/năm. Lịch trả nợ gốc: cuối kỳ. Lịch trả nợ lãi: vào
ngày 25 hàng tháng.
Ngày 27/5/2019, ông Tô Ngọc V và bà Giang Hồng T1 là chủ sử dụng thửa
số 1851, tờ bản đồ số 07 tọa lạc tại Khu dân cư L, thuộc khu đô thị N, phường H,
quận C, Tp . theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CN 296870, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS06572 do Sở
T4 cấp ngày 01/8/2018, chỉnh lý cho ông Tô Ngọc V vào ngày 27/5/2019, đã ký hợp
đồng thế chấp toàn bộ nhà đất nêu trên để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho Công ty M
với S1 trong trường hợp Công ty M không thực hiện được nghĩa vụ theo Hợp đồng
cấp hạn mức tín dụng số 402/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày 27/5/2019.
Ngày 30/9/2021, Ngân hàng S1 ký với Công ty T3 hợp đồng mua, bán nợ số
3009.03/2021/HĐMBN/SHB-SL, theo đó Ngân hàng S1 đã bán khoản nợ nói trên
cho Công ty T3 và Công ty T3 được thế quyền của Ngân hàng đối với hợp đồng cấp
hạn mức tín dụng và hợp đồng thế chấp nêu trên. Do vậy, Công ty M phải thực hiện
nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn và phí theo hợp đồng cấp hạn mức tín
dụng cho Công ty T3. Nếu Công ty M không trả hoặc trả không đủ các khoản nợ, lãi
và phí nêu trên, Công ty T3 được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài
sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 402/2019/HĐTC-
BTB/SHB.131300 giữa Ngân hàng S1 và bên thế chấp là ông Tô Ngọc V – bà
Giang Hồng T1 để thu hồi nợ gốc, lãi, tiền phạt chậm trả lãi và phí.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng cấp hạn mức tín dụng nêu trênthì Công ty
M vi phạm nghĩa vụ thanh toán, mặc dù Công ty T3 đã nhều lần đôn đốc.
Nay Công ty TNHH T3 yêu cầu Toà án giải quyết bao gồm:
3
Buộc Công ty M thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn,
phạt chậm trả lãi và phí theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 402/2019/HDHM-
PN/SHB.131300 ngày 27/05/2019, tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 22.565.494.213
đồng(Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ, năm trăm sáu mươi lăm triu, chín trăm chín
mươi bốn nghìn, hai trăm mươi ba đồng), trong đó: Gốc: 12.000.000.000đồng; Lãi
trong hạn: 679.008.898 đồng; Lãi quá hạn: 9.886.485.315 đồng, nguyên đơn rút đối
với yêu cầu phạt chậm trả lãi và phí.
Trường hợp Công ty M không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số
tiền gốc, lãi, tiền phạt chậm trả lãi và phí nói trên, yêu cầu Tòa án tuyên Công ty T3
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lí phát mại: Toàn bộ
các tài sản thế chấp tại hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất của người thứ ba tại địa chỉ: T số 1851, tờ bản đồ số 07 tọa lạc tại Khu dân cư L,
thuộc khu đô thị N, phường H, quận C, Tp . thuộc quyền sở hữu của ông Tô Ngọc V
và bà Giang Hồng T1 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số CN 296870, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
CS06572 do Sở T4 cấp ngày 01/8/2018, chỉnh lý cho ông Tô Ngọc V vào ngày
27/5/2019, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số
402/2019/HĐTC-BTB/SHB.131300 ngày 27/5/2019.
Trường hợp số tiền thu được từ xử lí tài sản thế chấp không đủ trả tiền gốc,
lãi, tiền phạt chậm trả lãi và phí phát sinh thì Công ty M vẫn phải tiếp tục trả hết số
nợ gốc, lãi và lãi phát sinh cho đến khi thanh toán dứt nợ.
- Bị đơn Công ty M vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án, không có ý kiến
phản hồi, không có yêu cầu phản tố.
- Những ngưi có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Tô Ngọc V và bà
Giang Hồng T1 đã nhận được văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không có ý kiến
phản hồi, không có yêu cầu độc lập.
- Ti Biên bản xem xét thẩm định ti chỗ ngày 04/4/2025 của Tòa án nhân
dân thành phố Sóc Trăng: Thửa đất số 1851, tờ bản đồ số 07 tọa lạc Khu dân cư số
8C, thuộc khu đô thị N Cần Thơ, Phường H, quận C, Thành phố Cần Thơ, trên đất
có công trình xây dựng là căn nhà số A, đường A, Khu dân cư S, thuộc khu đô thị N
Cần Thơ, Phường H, quận C, Thành phố Cần Thơ, diện tích xây dựng 77,5m
2
, loại
nhà ở liền kề, nhà cấp 3 hiện do ông Thái Minh T2 quản lý cho ông V và bà T1.
- kiến của Đi din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng: về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố
tụng và tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án tại giai đoạn sơ thẩm và tại
phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện đúng pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời, phát biểu
quan điểm về việc giải quyết vụ án là đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH MTV M trả số tiền gốc, lãi
còn nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng, Công ty TNHH MTV M có địa chỉ tại địa
bàn thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; Khoản 1 Điều
30, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
quan hệ tranh chấp là Tranh chấp hợp đồng tín dụng, thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
[2] Đối với bị đơn Công ty TNHH MTV M, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Tô Ngọc V, bà Giang Hồng T1 quá trình tố tụng Tòa án tiến hành cấp tống
đạt văn bản tố tụng đối với Công ty TNHH MTV M, ông Tô Ngọc V, bà Giang
Hồng T1. Bị đơn Công ty TNHH MTV M, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Tô Ngọc V, bà Giang Hồng T1 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử
căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét
xử vắng mặt đối với những người này. Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn rút đối với phần phạt chậm trả lãi và phí so với đơn khởi kiện, căn cứ
vào Khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét Hợp đồng mua bán nợ số 3009.06/2021/HĐMBN/SHB-SL ngày
30/9/2021 giữa Bên bán nợ Ngân hàng Thương mại cổ phần S và Bên mua nợ: Công
ty TNHH T3 có nội dung “Khoản nợ Công ty TNHH MTV M được mua bán tại
Điều 3 của Hợp đồng” được chuyển giao cho Công ty TNHH T3. Việc mua bán nợ
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 09/2015/TT-NHNN17/7/2015 của
Thống đốc Ngân hàng N quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Thông tư số: 18/2022/TT-NHNN26/12/2022
của Thống đốc Ngân hàng N sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số:
09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 của Thống đốc Ngân hàng N quy định về hoạt
động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Tại khoản
3 Điều 3 Thông tư số: 09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 quy định: “Bên bán nợ là
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy
định tại khoản 2 Điều này”. Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số: 18/2022/TT-NHNN
ngày 26/12/2022 quy định: “4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm: a) Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng N1 được Ngân hàng N (sau đây là Ngân hàng
N) chấp thuận hoạt động mua nợ; b) Tổ chức khác, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá
nhân là người cư trú và người không cư trú)”. Tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số:
18/2022/TT-NHNN ngày 26/12/2022 quy định: “1. Bên mua nợ trở thành người thế
quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ được mua, bán của bên bán nợ kể từ thời
điểm bên mua nợ nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ từ bên bán nợ theo thỏa
thuận tại hợp đồng mua, bán nợ”. Xét thấy về chủ thể mua bán nợ theo Hợp đồng
mua bán nợ số 3009.06/2021/HĐMBN/SHB-SL ngày 30/9/2021 giữa Ngân hàng
Thương mại cổ phần S và Công ty TNHH T3 là hợp pháp đúng quy định tại Điều 13
Thông tư số: 09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 quy định về Hợp đồng mua, bán
nợ. Do đó, Công ty TNHH T3 có quyền khởi kiện yêu cầu bị đơn Công ty TNHH
MTV M thực hiện nghĩa vụ trả nợ số tiền vốn vay và lãi còn nợ là có căn cứ phù
hợp với quy định của pháp luật.
5
[4] Theo các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh và tài liệu do Nguyên
đơn cung cấp, căn cứ khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử xác định: Công ty TNHH MTV M và Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S có ký các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ, tính đến ngày 24/6/2025
dư nợ: 22.759.955.088 đồng, cụ thể như sau:
Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 402/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày
27/5/2019 và Khế ước nhận nợ số 02-402/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày
31/12/2019: Gốc: 12.000.000.000đồng; Lãi trong hạn: 679.008.898 đồng; Lãi quá
hạn: 9.886.485.315 đồng; lãi chậm trả lãi: 194.460.875 đồng.
Kể từ ngày 25/6/2025, bị đơn còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo lãi
suất của hợp đồng cho đến khi trả dứt nợ.
[5] Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử vụ án tranh
chấp hợp đồng tín dụng là Luật tổ chức tín dụng năm 2024 có hiệu lực pháp luật
theo Điều 210 Luật tổ chức tín dụng năm 2024 quy định chuyển tiếp: …2. Hợp
đồng, giao dịch khác, thỏa thuận được ký kết trước ngày Luật này có hiu lực thi
hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng N1 và khách hàng được tiếp tục thực
hin theo hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thi hn của
hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận…”. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật
là Luật tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản pháp luật có liên quan.
[6] Do Công ty TNHH MTV M vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên việc Công ty
TNHH T3 yêu cầu trả số tiền còn nợ nêu trên là có căn cứ, phù hợp với nội dung
thỏa thuận về trả nợ gốc và lãi quá hạn, tính lãi tiền vay của Hợp đồng tín dụng và
quy định tại Khoản 2 Điều 91 và Khoản 2 Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm
2010, Điều 11, điểm c khoản 2 Điều 24 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng N (đã được sửa đổi, bổ sung).
[7] Xét yêu cầu của nguyên đơn trong trường hợp bị đơn không thanh toán hết
số nợ trên thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm
quyền xử lý tài sản bảo đảm:
Quyền sử dụng đất thửa đất số 1851, tờ bản đồ số 7, địa chỉ: Khu dân cư L,
khu đô thị N Cần Thơ, Phường H, Quận C, Thành phố Cần Thơ, diện tích 102,6m
2
,
đất ở đô thị; Tài sản gắn liền với đất: Căn nhà số A đường A, khu dân cư L, Khu đô
thị N, phường H, Quận C, thành phố Cần Thơ, diện tích xây dựng:77,5m
2
, diện tích
sàn: 250,1m
2
, loại nhà ở liền kề, nhà cấp 3, thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của
ông Tô Ngọc V vào thời điểm thẩm định ngày 04/4/2025, hiện trạng tài sản thế chấp
không có thay đổi so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn khác gắn liền với đất số CN 296870, số vào sổ cấp GCN: CS065752
do Sở Tài Nguyên và Môi trường thành phố T4 cấp ngày 01/8/2018, ngày 27/5/2019
ông Tô Ngọc V nhận chuyển nhượng, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất số: 402/2019/HĐTC-BTB/SHB.131300 giữa bên nhận thế
chấp: Ngân hàng S1 và bên thế chấp là ông Tô Ngọc V – bà Giang Hồng T1, bên
được bảo đảm: Công ty TNHH MTV M, ngày 27/5/2019 tại Văn phòng C. Xét thấy,
6
yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp với thỏa thuận tại Điều 5 của các Hợp đồng thế
chấp đã ký giữa các bên cũng như phù hợp với quy định tại các Điều 299 và Điều
323 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên có căn cứ chấp nhận.
[8] Từ những phân tích trên, đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Nguyên đơn và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng.
[9] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận nên căn cứ vào Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự Công ty
TNHH MTV M phải chịu, nguyên đơn đã đóng tạm ứng chi phí tố tụng nên Công ty
TNHH MTV M phải trả cho nguyên đơn số tiền 1.090.000 đồng.
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn không phải chịu; Bị đơn Công ty
TNHH MTV M phải chịu án phí dân sự sơ thẩmtheo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228, Khoản 1 Điều 244; Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Khoản 2 Điều 210 Luật tổ chức tín dụng năm 2024; Khoản 2 Điều 91; Khoản
2Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng N (đã được sửa đổi, bổ sung);
các Điều 299 và Điều 323 của Bộ luật Dân sự năm 2015 ;khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH T3:
1/. Buộc Công ty TNHH MTV M có trách nhiệm trả cho Công ty TNHH T3
tổng số tiền: 22.565.494.213 đồng(Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ, năm trăm sáu mươi
lăm triu, chín trăm chín mươi bốn nghìn, hai trăm mươi ba đồng), trong đó: Gốc:
12.000.000.000đồng; Lãi trong hạn: 679.008.898 đồng; Lãi quá hạn: 9.886.485.315
đồng theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 402/2019/HDHM-PN/SHB.131300
ngày 27/5/2019 và Khế ước nhận nợ số Khế ước nhận nợ số 02-402/2019/HDHM-
PN/SHB.131300 ngày 31/12/2019.
Kể từ ngày 25/6/2025, Công ty TNHH MTV M còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất đã thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong
7
hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ thì lãi suất mà Công ty TNHH MTV M phải tiếp tục thanh toán cho
Công ty TNHH T3 cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Trường hợp Công ty TNHH MTV M thanh toán dứt nợ thì Công ty TNHH T3
có nghĩa vụ hoàn trả cho ông Tô Ngọc V bản chính các giấy tờ về tài sản bảo đảm
Quyền sử dụng đất thửa đất số 1851, tờ bản đồ số 7, địa chỉ: Khu dân cư L, khu đô
thị N Cần Thơ, Phường H, Quận C, Thành phố Cần Thơ, diện tích 102,6m
2
, đất ở đô
thị; Tài sản gắn liền với đất: Căn nhà số A đường A, khu dân cư L, Khu đô thị N,
phường H, Quận C, thành phố Cần Thơ, diện tích xây dựng:77,5m
2
, diện tích sàn:
250,1m
2
, loại nhà ở liền kề, nhà cấp 3, thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của ông
Tô Ngọc V theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn khác gắn liền với đất số CN 296870, số vào sổ cấp GCN: CS065752 do Sở Tài
Nguyên và Môi trường thành phố T4 cấp ngày 01/8/2018, ngày 27/5/2019 ông Tô
Ngọc V, đồng thời Công ty TNHH T3 thực hiện thủ tục xoá đăng ký các tài sản thế
chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp Công ty TNHH MTV M không thanh toán hoặc thanh toán
không đầy đủ số nợ trên thì Công ty TNHH T3 có quyền yêu cầu cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ gồm: Quyền sử dụng
đất thửa đất số 1851, tờ bản đồ số 7, địa chỉ: Khu dân cư L, khu đô thị N Cần Thơ,
Phường H, Quận C, Thành phố Cần Thơ, diện tích 102,6m
2
, đất ở đô thị; Tài sản
gắn liền với đất: Căn nhà Căn nhà số A đường A, khu dân cư L, Khu đô thị N,
phường H, Quận C, thành phố Cần Thơ, diện tích xây dựng:77,5m
2
, diện tích sàn:
250,1m
2
, loại nhà ở liền kề, nhà cấp 3, thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của ông
Tô Ngọc V theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn khác gắn liền với đất số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn khác gắn liền với đất số CN 296870, số vào sổ cấp GCN: CS065752
do Sở Tài Nguyên và Môi trường thành phố T4 cấp ngày 01/8/2018, ngày 27/5/2019
ông Tô Ngọc V theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
số 402/2019/HĐTC-BTB/SHB.131300 giữa bên nhận thế chấp: Ngân hàng S1 và
bên thế chấp là ông Tô Ngọc V – bà Giang Hồng T1, bên được bảo đảm: Công ty
TNHH MTV M, ngày 27/5/2019 tại Văn phòng C.
2/. Về chi phí tố tụng: Bị đơn Công ty TNHH MTV M phải chịu, nguyên đơn
đã đóng tạm ứng chi phí tố tụng nên Công ty TNHH MTV M phải trả cho nguyên
đơn số tiền 1.090.000 đồng (Một triu, không trăm chín mươi nghìn đồng)
3/. Về án phí dân sự sơ thẩm:
8
Bị đơn Công ty TNHH MTV M phải chịu là 130.565.494đồng (Một trăm ba
mươi triu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, chín trăm chín mươi bốn đồng)
Nguyên đơn Công ty TNHH T3 không phải chịu. Hoàn trả lại cho nguyên
đơn Công ty TNHH T5 Lâmsố tiền tạm ứng án phí đã nộp là 64.841.098 đồng (Sáu
mươi bốn triu tám trăm bốn mươi mốt nghìn, không trăm chín mươi tám đồng)theo
biên lai số 0008725 ngày 19/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
4/. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được cấp, tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên
xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a
và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi,
bổ sung).
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDTPST;
- Chi cục THADSTPST;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Văn Như
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm