Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 14/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 12 LÂM ĐỒNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 14/2025/DS-ST
Ngày : 29 - 7 - 2025
V/v tranh chấp về chia tài sản
chung và chia thừa kế tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 - LÂM ĐỒNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Võ Văn.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Đặng Văn Minh.
2/ Bà Cao Thị Kim Yến.
Thư phiên tòa: Ông Đỗ n Đạc - Thư Tòa án nhân dân khu vực 12
Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 - Lâm Đồng tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn ThSáu Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12 - Lâm Đồng
xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ số 196/2023/TLST-
DS ngày 12 tháng 7 năm 2023; Quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử số
118/2023/QĐ-GHXX ngày 10 tháng 11 năm 2023; Quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án số 02/2024/QĐST DS ngày 12 tháng 01 năm 2024; Quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án số 34/2025/QĐST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2025; Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 84/2025/QĐXXSTDS ngày 24 tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số 05/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị L sinh năm 1948 (vắng mặt, đơn xin xét xử
vắng mặt);
Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T - Sinh năm 1985 (vắng mặt, không có lý do).
Cùng địa chỉ: Thôn PLập, HPhú, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận (Nay
xã HThuận Bắc, tỉnh Lâm Đồng).
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1/ Nguyn ThMinh H sinh năm 1973.
2
Địa chỉ: Thôn PHòa, HTrí, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận (Nay
HThuận Bắc, tỉnh Lâm Đồng).
2/ Nguyn ThMinh P sinh năm 1976;
3/ Nguyn ThMinh T sinh năm 1978 (vng mặt, có đơn xin xét x vng mt);
4/ Nguyn ThMinh Ch sinh năm 1980;
Cùng địa chỉ: Thôn PLập, HPhú, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận (Nay
xã HThuận Bắc, tỉnh Lâm Đồng).
5/ Nguyn ThMinh H1 sinh năm 1983.
Địa chỉ: Thôn THiệp, HThái, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận (Nay HThái,
tỉnh Lâm Đồng).
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Th
Minh P, Nguyễn Thị Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1: Nguyễn Thị L
sinh năm 1948 Theo Giấy ủy quyền ngày 13/9/2023 (vắng mặt, đơn xin xét xử
vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn PLập, HPhú, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận (Nay
HThuận Bắc, tỉnh Lâm Đồng).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 24/5/2023, đơn xin rút một phần yêu cầu khởi
kiện ngày 25/8/2023, tại bản khai, trong quá trình giải quyết ván và tại phiên
tòa nguyên đơn Nguyễn Thị L khai:
được các con tên Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh P, Nguyễn Thị
Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1 ủy quyền tham gia tố tụng trong vụ án. Bà với ông
Nguyễn Minh C vợ chồng. Vợ chồng 06 người con gồm: Nguyễn Thị Minh
H, Nguyễn Thị Minh P, Nguyễn Thị Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1, Nguyễn Thị
Minh T, Nguyễn Minh T. Ngoài những người con trên thì ông Cảnh không con
riêng, con nuôi nào khác. Cha, mẹ của ông Cảnh đã chết từ lâu, chết trước ông Cảnh.
Vợ chồng khai hoang vào khoảng năm 1992 tạo lập được 05 thửa đất số
326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc các Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày
18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 cùng của Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C.
3
Toàn bộ các thửa đất trên là do cùng ông Nguyễn Minh C khai hoang, tài sản
chung của cùng ông Cảnh, không liên quan đến các người con trong gia đình.
Sau khi khai hoang vào năm 1992 thì bà cùng ông Cảnh quản lý, canh tác, sử dụng ổn
định liên tục đến khoảng năm 2019, sau khi ông Nguyễn Minh C chết thì tiếp tục
sử dụng, quản đất đến năm 2022 thì không canh tác, sản xuất nữa. Trong quá trình
sử dụng, canh tác thì ranh giới các thửa đất nêu trên ổn định, bờ ranh trước giờ không
có thay đổi, không ai tôn tạo gì các thửa đất chỉ có thu hoa lợi trên đất.
Năm 2019, ông Nguyễn Minh C chết không để lại di chúc đối với các thửa đất
số 326, thửa đất s365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422. nói
các con họp bàn để chia di sản của ông Cảnh để lại nhưng ông Nguyễn Minh T không
đồng ý chia.
Nay, bà Nguyễn Thị L yêu cầu chia tài sản chung giữa bà và ông Nguyễn Minh
C, đồng thời chia thừa kế phần tài sản của ông Cảnh cho 07 người đồng thừa kế gồm:
Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh P, Nguyễn Thị Minh T,
Nguyễn Thị Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1, Nguyễn Minh T, tài sản gồm các thửa
đất số 326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc
các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691
ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 cùng
của Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh
C.
Nguyện vọng của Nguyễn Thị L được nhận toàn bộ các thửa đất số 326,
thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc các Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày
18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 cùng của Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C
hoàn trả giá trị tài sản cho các đồng thừa kế khác của ông Nguyễn Minh C.
Nguyễn Thị L rút yêu cầu chia tài sản chung chia thừa kế tài sản các
thửa đất số 332, diện tích 470.2m
2
đất cây trồng hàng năm theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH 388215, cấp ngày 04/4/2017 cho hộ ông Nguyễn Minh C;
Thửa đất số 333, diện tích 862.3m
2
đất cây trồng hàng năm theo giấy chứng nhận
4
quyền sử dụng đất số CH 388214, cấp ngày 04/4/2017 cho hộ ông Nguyễn Minh C;
Thửa đất số 30, diện tích 400m
2
đất ở nông thôn theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CH 388212, cấp ngày 04/4/2017 cho hộ ông Nguyễn Minh C.
không yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản lại đối với các
thửa đất s326, thửa đất s365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422
thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE
355691 ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016
cùng của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn
Minh C.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Minh T khai: là
con ruột của Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Minh C. Ngoài những người con theo
trình bày của Nguyễn Thị L thì ông Cảnh không con riêng, con nuôi nào khác.
Cha, mẹ của ông Cảnh đã chết từ lâu, chết trước ông Cảnh. Các thửa đất số 326, thửa
đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc các Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CE
355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày 18/10/2016,
CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 cùng của Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C là do cha, mẹ bà
khai hoang o năm 1992, sau đó cha, mẹ bà quản lý, canh tác, sdụng ổn định liên
tục đến năm 2019. Sau khi cha chết thì mẹ tiếp tục sử dụng, quản đất đến
khoảng năm 2022 thì không canh tác, sản xuất nữa. xác định các thửa đất nêu
trên tài sản chung của cha, mẹ bà. đồng ý yêu cầu chia tài sản chung chia tài
sản thừa kế của Nguyễn Thị L, đồng ý giao toàn bộ tài sản thừa kế cho
Nguyễn Thị L. Đối vi phn tha kế được hưởng thì đồng ý tng cho
Nguyn Th L, không yêu cu bà Nguyn Th L phi hoàn tr giá tr đất.
không yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản lại đối với các
thửa đất s326, thửa đất s365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422
thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE
355691 ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016
5
cùng của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn
Minh C.
Bà Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh P, Nguyễn Thị Minh Ch,
Nguyễn Thị Minh H1 khai: Các bà con ruột của Nguyễn Thị L, ông
Nguyễn Minh C. Ngoài những người con theo trình bày của Nguyễn Thị L thì ông
Cảnh không con riêng, con nuôi nào khác. Cha, mẹ của ông Cảnh đã chết từ lâu,
chết trước ông Cảnh. Các thửa đất số 326, thửa đất s365, thửa đất số 366, thửa đất
số 401, thửa đất số 422 thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690
ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE
355693 ngày 18/10/2016 cùng của Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận cấp
đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C do cha, mẹ các khai hoang vào năm 1992, sau
đó cha, mẹ quản lý, canh tác, sử dụng ổn định liên tục đến năm 2019. Sau khi cha
chết thì mẹ tiếp tục sử dụng, quản đất đến khoảng năm 2022 thì không canh
tác, sản xuất nữa. Các xác định các thửa đất nêu trên tài sản chung của cha,
mẹ các bà. Các bà đồng ý yêu cầu chia tài sản chung và chia tài sản thừa kế của
Nguyễn Thị L, các đồng ý giao toàn bộ tài sản thừa kế cho Nguyễn Thị L. Đối
vi phn tha kế các được hưởng thì đng ý tng cho Nguyn Th L,
không yêu cu các bà Nguyn Th L phi hoàn tr giá tr đất.
Các không yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản lại đối với
các thửa đất số 326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422
thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE
355691 ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016
cùng của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn
Minh C.
Bị đơn ông Nguyễn Minh T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa
án trong quá trình giải quyết vụ án nng vắng mặt không do nên Tòa án không
thể tiến nh các thủ tụng tố tụng như ghi lời khai, lập biên bản về kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, ng khai chứng ctheo quy định của pháp luật.
Ý kiến ca đi din Vin kim sát nhân dân khu vc 12 - m Đồng:
6
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, xác định quan hệ
tranh chấp đúng thẩm quyền, xác định đúng cách pháp của những người tham
gia tố tụng, chuẩn bị xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy
định vthời hạn, nội dung, thẩm quyền việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét
xử và người tham gia tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về vic giải quyết ván: Điều 219, Điều 649, Điều 650, Điều 651 và Điều 660
Bộ luật Dân sự.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị L:
- Về chia tài sản chung: Chia cho ông Nguyễn Minh C, Nguyễn Thị L mỗi
người được nhận diện tích 3.824,05m
2
thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CE 355689, CE 355690, CE355691, CE 355692, CE 355693 đứng tên hộ ông
Nguyễn Minh C, tọa lạc tại thôn Phú Lập, Hàm Phú, huyện Hàm Thuận Bắc, nay
là thôn Phú Lập, xã Hàm Thuận Bắc, tỉnh Lâm Đồng.
- Về di sản thừa kế của ông Nguyễn Minh C: Bà Nguyễn Thị L được nhận phần
diện tích 3.824,05m
2
thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 355689,
CE 355690, CE355691, CE 355692, CE 355693 đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C, tọa
lạc tại thôn Phú Lập, xã Hàm Phú, huyện Hàm Thuận Bắc, nay thôn Phú Lập,
Hàm Thuận Bắc, tỉnh Lâm Đồng.
- Bà Nguyễn Thị L hoàn cho ông Nguyễn Minh T số tiền 43.703.000đồng.
- Đình chỉ đối với yêu cầu chia các thửa đất số 332, thuộc tờ bản đồ số 83, diện
tích 470,2m
2
đất cây trồng hàng năm; thửa số 333, tờ bản đồ số 83, diện tích 862,3m
2
đất cây trồng hàng năm; thửa đất số 30 thuộc tờ bản đồ số 83, diện tích 400m
2
đất
nông thôn.
+ Về án p, chi phí: Giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên t căn cứ o kết quả tranh tụng tại phn toà. Hội đồng t xnhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyn: Căn cứ u cầu khởi kiện của nguyên
đơn xác định đây là tranh chấp thừa kế tài sản và chia i sản chung. Đất tranh chấp
bđơn địa chỉ tại thôn Phú Lập, Hàm Phú, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh nh
Thuận (nay Hàm Thuận Bắc, tỉnh Lâm Đồng) n thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 12 Lâm Đồng được pháp luật quy định tại khoản 2,
7
khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điu 39 Bộ luật tố tụng dân sự
Nghquyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 củay ban thường vụ Quốc hội.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn Nguyn Th L, người quyền li, nga v liên quan Nguyn
Th Minh T vng mặt ti phn tòa, đã có Đơn đ nghị giải quyết, xét x vng mt cùng đ
ngày 17/6/2025. n cứ khon 1 Điu 227, Điu 228 B luật t tụng n sự, a án t
x vắng mặt nguyên đơn.
B đơn ông Nguyn Minh T đã được tng đạt hp l cácn bn tố tng củaa án
theo quy định ca pháp luật nhưng vn vắng mt không có lý do. Căn c đim b khoản 2
Điu 227, khon 3 Điu 228 B lut tố tụng n sự Tòa án xét x vng mt b đơn.
Theo Đơn xin rút một phần yêu cầu đơn khởi kiện đề ngày 25/8/2023 của
Nguyễn Thị L với nội dung t lại yêu cầu “Chiai sản chung chia thừa kế tài sản
các thửa đất số 332, diện tích 470.2m
2
đất cây trồng hàng năm, theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH 388215, cấp ngày 04/4/2017 cho hộ ông Nguyễn Minh C;
Thửa đất số 333, diện tích 862.3m
2
đất cây trồng hàng năm, theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH 388214, cấp ngày 04/4/2017 cho hộ ông Nguyễn Minh
C;Thửa đất số 30, diện tích 400m
2
đất nông thôn, theo giấy chứng nhận quyn sử
dụng đất số CH 388212, cấp ngày 04/4/2017 cho hộ ông Nguyễn Minh C”. Việc rút
một phần yêu cầu khởi kin nêu trên của nguyên đơn là tự nguyện nên Hội đồng xét x
chấp nhận đình cht xmột phần u cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Về nội dung:
Bà Nguyễn Thị L yêu cầu chia tài sản chung giữa ông Nguyễn Minh C
đồng thời chia thừa kế tài sản của ông Nguyễn Minh C theo quy định pháp luật đối
với các thửa đất số 326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số
422 thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016,
CE 355691 ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày
18/10/2016 cùng của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ
ông Nguyễn Minh C.
Hội đồng xét xử căn cứ vào lời khai của các đương sự và tài liệu có trong hồ sơ
vụ án, có đủ căn cứ xác định:
8
Về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất: c thửa đất số 326, thửa đất số 365, thửa
đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CE 355689 ngày
18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày 18/10/2016, CE 355692
ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 ng của Sở Tài ngun và môi trường
tỉnh Bình Thuận cấp đứng n hông Nguyễn Minh C tọa lạc tại thôn PLập, m
Phú, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nguồn gốc do ông Nguyễn Minh C,
Nguyễn Thị L khai hoang năm 1992. Ông Nguyễn Minh C, Nguyễn ThL sử
dụng đất ổn định liên tục từ khi khai hoang đến năm 2019, sau khi ông Nguyễn Minh C
chết thì Nguyễn Thị L tiếp tục sử dụng, quản đất đến m 2022 thì không canh
tác, sản xuất nữa. Hiện nay, các thửa đất số 326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa
đất s401, thửa đất số 422 không ai canh tác sản xuất.
Về trình tự, thủ tục và nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Năm 1997, ông Nguyễn Minh C làm Đơn xin đăng quyền sử dụng đất đối
với các thửa đất 469 diện tích 1.550m
2
, thửa đất 470 diện tích 1.440m
2
, thửa đất 471
diện tích 1.440m
2
, thửa đất 473 diện tích 1.600m
2
thửa đất 474 diện tích 920m
2
khai nguồn gốc sử dụng các thửa đất này khai hoang, đơn xác nhận của Ủy
ban nhân dân Hàm Phú ngày 30/9/1997. Sau đó, được Ủy ban nhân dân huyện
Hàm Thuận Bắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số I 842225 ngày
14/11/1997 đứng tên Nguyễn Minh C.
Năm 2016, ông Nguyễn Minh C nộp hồ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số I 842225 ngày 14/11/1997 của Ủy ban nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc
cấp đứng tên Nguyễn Minh C đối với các thửa đất số 469, thửa đất số 470, thửa đất số
471, thửa đất số 473, thửa đất số 474. Ngày 18/10/2016, Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Bình Thuận thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số I 842225 ngày
14/11/1997 của y ban nhân n huyện Hàm Thuận Bắc cấp đứng tên Nguyễn Minh
C cấp đổi thành các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CE 355689, CE 355690, CE 355691, CE 355692, CE
355693 cùng ngày 18/10/2016 cùng đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C đối với các thửa
đất số 326 (được đổi số thửa từ thửa đất số 470), thửa đất số 365 (được đổi số thửa từ
thửa đất số 471), thửa đất số 366 (được đổi số thửa từ thửa đất số 469), thửa đất số
9
401 (được đổi số thửa từ thửa đất số 473), thửa đất số 422 (được đổi số thửa từ thửa
đất số 474).
Do đó, đsở đxác định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số I
842225 ngày 14/11/1997 của y ban nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc cấp đứng tên
Nguyễn Minh C đối với các thửa đất số 469, thửa đất số 470, thửa đất số 471, thửa đất
số 473, thửa đất số 474 việc cấp đổi các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CE 355689, CE 355690, CE
355691, CE 355692, CE 355693 cùng ngày 18/10/2016 cùng của Sở Tài nguyên
môi trường tỉnh Bình Thuận tỉnh Bình Thuận cùng cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh
C đối với các thửa đất số 326 (được đổi số thửa từ thửa đất số 470), thửa đất số 365
(được đổi số thửa từ thửa đất số 471), thửa đất số 366 (được đổi số thửa tthửa đất số
469), thửa đất số 401 ược đổi số thửa từ thửa đất số 473), thửa đất số 422 (được đổi
số thửa từ thửa đất số 474) là đúng quy định.
Về hàng thừa kế theo pháp luật của ông Nguyễn Minh C: Ông Nguyễn
Minh C chết ngày 26/11/2019 theo Trích lục khai tử số 656/TLKT-BS ngày
09/12/2019 của Ủy ban nhân dân xã Hàm Phú. Ông Nguyễn Minh C chết không để lại
di chúc đối với các thửa đất số 326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401,
thửa đất số 422 thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày
18/10/2016, CE 355691 ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693
ngày 18/10/2016 cùng của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh nh Thuận cấp đứng
tên hộ ông Nguyễn Minh C.
Nguyễn Thị L vợ của ông Nguyễn Minh C. Nguyễn Thị L ông
Nguyễn Minh C06 người con, theo thứ tự: Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh
P, Nguyễn Thị Minh T, Nguyễn Thị Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1, Nguyễn Minh
T. Ngoài ra, ông Nguyễn Minh C không con riêng, không con nuôi nào khác.
Cha, mẹ của ông Nguyễn Minh C ông Nguyễn Văn Chín đã chết ngày 24/10/1954
Thị Quê đã chết ngày 28/5/1956, cả 2 đều chết trước ông Nguyễn Minh C.
Như vậy xác định hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật của ông Nguyễn Minh C gồm
07 người:
1. Bà Nguyễn Thị L vợ của ông Nguyễn Minh C;
2. Bà Nguyễn Thị Minh H con của ông Nguyễn Minh C;
10
3. Bà Nguyễn Thị Minh P con của ông Nguyễn Minh C;
4. Bà Nguyễn Thị Minh T con của ông Nguyễn Minh C;
5. Bà Nguyễn Thị Minh Ch con của ông Nguyễn Minh C;
6. Bà Nguyễn Thị Minh H1 con của ông Nguyễn Minh C;
7. Ông Nguyễn Minh T con của ông Nguyễn Minh C.
Phần công sức của người quản di sản: Các thửa đất 326, thửa đất số 365,
thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 từ khi ông Nguyễn Minh C chết; Bà
Nguyễn Thị L canh tác, sản xuất đến năm 2022, trong quá trình canh tác, sản xuất
chỉ thu hoa lợi trên đất không tôn tạo hay mở rộng diện tích, các thửa đất không thay
đổi gì so với trước đó và hiện nay không có ai canh tác sản xuất. Do đó, Hội đồng xét
xử không xem xét về công sức của người quản lý di sản.
Về tài sản chung của ông Nguyễn Minh C Nguyễn Thị L được xác
định gồm:
Thửa đất số 326/1.681,8m
2
diện tích đo đạc hiện trạng 1.691m
2
thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355689 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận cấp
đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C, trị giá 135.280.000đồng;
Thửa đất số 365/1.446,4m
2
có diện tích đo đạc hiện trạng 1.472,5m
2
thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355690 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp
đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C, trị giá 117.800.000đồng;
Thửa đất số 366/1.567,3m
2
có diện tích đo đạc hiện trạng 1.563,2m
2
thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355691 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp
đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C, trị giá 125.056.000đồng;
Thửa đất số 401/1.707m
2
diện tích đo đạc hiện trạng 1.713,2m
2
thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355692 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp
đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C, trị giá 137.056.000đồng;
Thửa đất số 422/1.200,1m
2
có diện tích đo đạc hiện trạng 1.208,2m
2
thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
11
CE 355693 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp
đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C, trị giá 96.656.000đồng.
Các thửa đất số 326/1.681,8m
2
, thửa đất số 365/1.446,4m2, thửa đất số
366/1.567,3m
2
, thửa đất số 401/1.707m
2
, thửa đất số 422/1.200,1m
2
tổng diện tích
đo đạc hiện trạng 7.648,1m
2
( tổng giá trị 611.848.000đồng). Do đó, ông
Nguyễn Minh C, bà Nguyễn Thị L mỗi người được chia 3.824,05m
2
tổng diện tích
của các thửa đất số 326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số
422 thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016,
CE 355691 ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày
18/10/2016 cùng của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ
ông Nguyễn Minh C).
Về tài sản thừa kế của ông Nguyễn Minh C diện tích 3.824,05m
2
giá trị
305.924.000đồng (được tính theo giá 80.000đồng/m
2
giá thị trường tại thời điểm
định giá tài sản theo Biên bản định giá tài sản ngày 07/9/2023), được chia cho 07
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Nguyễn Minh C, mỗi kỷ phần thừa kế
được trị giá bằng tiền là 43.703.428đồng (được làm tròn là 43.703.000đồng).
Các đương sự bà Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh P, Nguyễn Thị
Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1, Nguyễn Thị Minh T đều thống nhất: Đối vi
phn tha kế các được hưởng thì các đồng ý tng cho Nguyn Th L,
không yêu cu bà Nguyn Th L phi hoàn tr kỷ phần thừa kế.
Nguyễn Thị L nguyện vọng được nhận toàn bộ các thửa đất số 326,
thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc các Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày
18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 cùng của Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C
hoàn trả giá trị tài sản cho các đồng thừa kế khác của ông Nguyễn Minh C theo quy
định.
Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia thừa kế tài
sản chia tài sản chung. Đối với kỷ phần thừa kế của bà Nguyễn Thị Minh H,
Nguyễn Thị Minh P, Nguyễn Thị Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1, Nguyễn
12
Thị Minh T đồng ý tặng cho Nguyễn Thị L không yêu cầu Nguyễn Thị L
phi hoàn tr kỷ phần thừa kế nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của các
đương sự. Giao cho Nguyễn Thị L được toàn quyền sử dụng đối với các thửa đất
số 326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc các
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày
18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 cùng của Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh nh Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C.
Nguyễn Thị L nghĩa vụ hoàn trả kỷ phần thừa kế quyền sử dụng đất bằng tiền cho
ông Nguyễn Minh T43.703.000đồng.
Về các vấn đề khác:
Các thửa đất số 326/1.681,8m
2
, thửa đất số 365/1.446,4m2, thửa đất số
366/1.567,3m
2
, thửa đất số 401/1.707m
2
, thửa đất số 422/1.200,1m
2
khi đo đạc hiện
trạng có sự biến động diện tích nhưng hiện trạng có bờ ranh ổn định giữa các thửa đất,
không ai tranh chấp theo Công văn số 59/CV-UBND ngày 29/5/2025 của Ủy ban
nhân dân xã Hàm Phú có nội dung “…Theo mảnh trích đo bản đồ vị trí khu đất tranh
chấp, hệ tọa độ VN-2000 do Công ty TNHH DV KS Đo đạc HTB thực hiện đo đạc,
biên tập bản đồ, thì kết quả đo đạc hiện trạng các thửa đất sự biến động diện tích,
về nguyên nhân biết động diện tích thì UBND xác định không việc lấn chiếm
đất…”. Do đó, căn cứ xác định việc chênh lệch diện tích giữa Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đo đạc hiện trạng do sai số trong quá trình đo đạc và đề nghị
người sử dụng đất đăng ký biến động với cơ quan có thẩm quyền.
Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phù hợp nên
chấp nhận.
[4] Về án phí, chi phí:
Về án phí:
Nguyễn Thị L Đơn miễn nộp tiền án phí đề ngày 17/6/2025 thuộc
trường hợp được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nên Nguyễn
Thị L được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
13
Bà Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh P, bà Nguyễn Thị Minh Ch,
Nguyễn Thị Minh H1, bà Nguyễn Thị Minh T không phi chịu án phí dân s sơ thm.
Ông Nguyn Minh T phải chu 2.185.000đng án phí n s sơ thẩm.
Về chi phí:
Nguyễn Thị L tự nguyện chịu toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo
đạc đất định giá tài sản theo nội dung Bản khai ngày 16/6/2025 nên Hội đồng xét
xử ghi nhận sự tự nguyện của Nguyễn Thị L.
Do bà Nguyễn Thị L tự nguyện chịu toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ,
đo đạc đất định giá tài sản nên ông Nguyễn Minh T không phải chịu chi phí xem
xét thẩm định tại chỗ, đo đạc đất và định giá tài sản
Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh P, bà Nguyễn Thị Minh Ch,
Nguyễn Thị Minh H1, Nguyễn Thị Minh T không phải chịu chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ, đo đạc đất và định giá tài sản.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. n cứ khoản 2, khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 165, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều
273, Điều 278 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân s.
Điều 219, Điều 649, Điều 650, Điều 651 và Điều 660 Bộ luật Dân sự.
Đim đ khon 1 Điều 12; Khon 7 Điu 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị L về việc chia tài
sản chung của vợ chồng và chia di sản thừa kế theo pháp luật.
- Chia tài sản chung của bà Nguyễn Thị L với ông Nguyễn Minh C:
+ Nguyễn Thị L được quản sử dụng diện tích đất 3.824,05m
2
(là ½ tổng
diện tích của các thửa đất số 326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401,
thửa đất số 422 thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày
18/10/2016, CE 355691 ngày 18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693
ngày 18/10/2016 cùng của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh nh Thuận cấp đứng
tên hộ ông Nguyễn Minh C);
14
+ Xác định diện tích đất 3.824,05m
2
(là ½ tổng diện tích của các thửa đất số
326, thửa đất số 365, thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc các Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355689 ngày 18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày
18/10/2016, CE 355692 ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 cùng của Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C)
di sản thừa kế của ông Nguyễn Minh C để lại chưa chia.
- Chia di sản thừa kế của ông Nguyễn Minh C (chết ngày 26/11/2019) theo quy
định của pháp luật cho các đồng thừa kế bà Nguyễn Thị L, bà Nguyễn Thị Minh H, bà
Nguyễn Thị Minh P, Nguyễn Thị Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1, Nguyễn
Thị Minh T, ông Nguyễn Minh T như sau:
+ Giao cho Nguyễn Thị L được quyền quản lý, sử dụng di sản thừa kế
diện tích đất 3.824,05m
2
(là ½ tổng diện tích của các thửa đất số 326, thửa đất số 365,
thửa đất số 366, thửa đất số 401, thửa đất số 422 thuộc các Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CE 355689 ngày
18/10/2016, CE 355690 ngày 18/10/2016, CE 355691 ngày 18/10/2016, CE 355692
ngày 18/10/2016, CE 355693 ngày 18/10/2016 cùng của S Tài nguyên và môi
trường tỉnh Bình Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C).
+ Nguyễn Thị L nghĩa vụ hoàn trả kỷ phần thừa kế quyền sử dụng đất
cho ông Nguyễn Minh T stiền 43.703.000đồng (bốn mươi ba triệu bảy trăm lẽ ba
ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng
tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền n phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
- Tổng hợp việc chia phần tài sản chung của vchồng ông Nguyễn Minh C,
Nguyễn Thị L với việc chia di sản thừa kế của ông Nguyễn Minh C thì bà Nguyễn Thị
L được quyền quản lý, sử dụng đối với các thửa đất sau:
+ Thửa đất số 326/1.681,8m
2
có diện tích đo đạc hiện trạng 1.691m
2
thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
15
CE 355689 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận cấp
đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C;
+ Thửa đất số 365/1.446,4m
2
diện tích đo đạc hiện trạng 1.472,5m
2
thuộc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CE 355690 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình
Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C;
+ Thửa đất số 366/1.567,3m
2
diện tích đo đạc hiện trạng 1.563,2m
2
thuộc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CE 355691 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình
Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C;
+ Thửa đất số 401/1.707m
2
có diện tích đo đạc hiện trạng 1.713,2m
2
thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CE 355692 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình Thuận cấp
đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C;
+ Thửa đất số 422/1.200,1m
2
diện tích đo đạc hiện trạng 1.208,2m
2
thuộc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CE 355693 ngày 18/10/2016 của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bình
Thuận cấp đứng tên hộ ông Nguyễn Minh C.
Có Trích đo bản đồ vị trí khu đất tranh chấp ngày 07/9/2023 kèm theo.
Nguyễn Thị L được quyền liên hệ cơ quan thẩm quyền để được chỉnh lý,
cập nhật biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất
được giao theo quy định của pháp luật.
2. Đình chỉ xét xử đối với một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị L v
việc “Chia tài sản chung chia thừa kế tài sản các thửa đất số 332, diện tích
470.2m
2
đất cây trồng hàng năm, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH
388215, cấp ngày 04/4/2017 cho hông Nguyễn Minh C; Thửa đất số 333, diện tích
862.3m
2
đất cây trồng hàng năm, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH
388214, cấp ngày 04/4/2017 cho hộ ông Nguyễn Minh C;Thửa đất số 30, diện tích
400m
2
đất nông thôn, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 388212, cấp
ngày 04/4/2017 cho hộ ông Nguyễn Minh C”.
3. Về án phí:
Nguyễn Thị L đưc min np tin án phí dân s sơ thm.
16
Bà Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh P, bà Nguyễn Thị Minh Ch,
Nguyễn Thị Minh H1, bà Nguyễn Thị Minh T không phi chịu án phí dân s sơ thm.
Ông Nguyn Minh T phải chu 2.185.000đng án phí n s sơ thẩm.
4. Về chi phí:
Nguyễn Thị L tự nguyện chịu 16.953.000đồng chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ, đo đạc đất định giá tài sản, do Nguyễn Thị L đã nộp đủ tiền tạm ứng chi
phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản đo đạc đất tại Tòa án nhân dân
huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận (Nay Tòa án nhân dân khu vực 12 Lâm
Đồng) nên không phải nộp nữa.
Ông Nguyễn Minh T, bà Nguyễn Thị Minh H, Nguyễn Thị Minh P,
Nguyễn Thị Minh Ch, Nguyễn Thị Minh H1, Nguyễn Thị Minh T không phải
chịu chi pxem t thẩm định tại chỗ, đo đạc đất định giá tài sản.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai tại địa phương.
6. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án n s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lâm Đồng; THẨM PHÁN–CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 12 – Lâm Đồng;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Phạm Võ Văn
17
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Võ Văn
Tải về
Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất