Bản án số 67/2025/DS-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 67/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 67/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 67/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 67/2025/DS-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 67/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Văn phước - Nguyễn Văn Tươi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Bản án số: 67/2025/DS-ST
Ngày: 27 – 6 – 2025
V/v tranh chấp về thừa kế tài
sản, tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản
chung và tranh chấp hợp đồng
đặt cọc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc .
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Thức
2. Bà Nguyễn Thị Túy Phƣợng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tƣờng Vi – Thƣ ký Tòa án nhân dân
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Bùi Phƣơng Uyên – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025 và ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa
án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ
án dân sự thụ lý số 155/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2024 về việc “V/v
tranh chấp về thừa kế tài sản, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản chung và tranh chấp hợp đồng đặt
cọc” theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số 76/2025/QĐXXST-DS ngày 31
tháng 3 năm 2025, giữa các đƣơng sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm 1955; trú tại: B N, tổ G, khu phố
H, phƣờng H, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có mặt.
Bị đơn Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1966; trú tại: 4 khu phố T, phƣờng A,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
- Bà Võ Thị Ngọc T1, sinh năm 1972; địa chỉ: B, khu phố T, phƣờng T,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có mặt.
- Ông Trần Thế H, sinh năm 1973; trú tại: B N, tổ G, khu phố H, phƣờng H,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bà Trần Thị Tuyết H1, sinh năm 1977; trú tại: C, khu phố C, phƣờng C,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết vắng mặt
- Ông Trần Tấn T2, sinh năm 1981; trú tại: B N, tổ G, khu phố H, phƣờng
H, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ông Trần Phú Đ, sinh năm 1984; 210 Nguyễn Chí T3, tổ G, khu phố H,
phƣờng H, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bà Nguyễn Thị T4, sinh năm 1959; trú tại: 4 khu phố H, phƣờng T, thành
phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có mặt.
- Ông Trần Văn Ú, sinh năm 1968; trú tại: F, tổ I, khu phố A, đƣờng N,
phƣờng P, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bà Huỳnh Kim H2, sinh năm 1968; trú tại: F, tổ I, khu phố A, đƣờng N,
phƣờng P, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa,
nguyên đơn – ông Trần Văn P trình bày:
Ông P và bà Nguyễn Thị T5 (đã chết năm 2010) là vợ chồng chung sống
với nhau từ năm 1976, có tổ chức lễ cƣới, sinh con đầu lòng tên Nguyễn Thị
Tuyết H3, sinh năm 1977, sau khi kết hôn sống tại khu phố T, phƣờng A, thành
phố T khoảng 10 năm rồi chuyển về sống tại phƣờng T Hiệp nay là phƣờng H
đến khi bà T5 chết.
Về hàng thừa kế: Bà Nguyễn Thị T5, sinh năm 1956 chết ngày 10/7/2010,
bà T5 có chồng là Trần Văn P và có 05 ngƣời con gồm:
1. Ông Trần Thế H, sinh năm 1979.
2. Bà Trần Thị Tuyết H1, sinh năm 1977.
3. Ông Trần Tấn T2, sinh năm 1981.
4. Ông Trần Phú Đ, sinh năm 1984.
5. Bà Trần Thị Ngọc H4, sinh năm 1982, chết ngày 20/9/2005 không có
chồng con.
Cha của bà Nguyễn Thị T5 là ông Nguyễn Văn H5, sinh năm 1931, chết
năm 1966. Mẹ của bà Nguyễn Thị T5 là bà Nguyễn Thị H6, sinh năm 1935, chết
năm 2019.
Hàng thừa kế chuyển tiếp của bà Nguyễn Thị H6 là các con của bà
Nguyễn Thị H6 gồm:
1. Bà Nguyễn Thị T4, sinh năm 1959.
3
2. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1966.
3. Bà Võ Thị Ngọc T1, sinh năm 1972.
Khi bà T5 còn sống cùng ông P tạo lập đƣợc các tài sản sau đây:
+ Quyền sử dụng đất diện tích theo đo đạc thực tế là 144,6m
2
thuộc thửa
77 tờ bản đồ số 67 tọa lạc tại khu phố H, trƣớc đây toạc lạc tại phƣờng T (nay là
phƣờng H), thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng do Ủy ban nhân dân thị xã T (nay là
thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng cấp ngày 20/5/1997 số vào sổ 03559
QSDĐ/TTAT cho hộ bà Nguyễn Thị T5 (gọi tắt là thửa 77).
+ Quyền sử dụng đất diện tích theo đo đạc thực tế 2192m
2
thuộc các thửa
321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351 thuộc tờ bản đồ B3, tọa
lạc tại khu phố T, phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số phát hành 016068, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 261 QSDĐ/TBH ngày 20/5/1997 cho hộ bà Nguyễn Thị T5
(gọi tắt là thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351).
+ Quyền sử dụng đất diện tích theo đo đạc thực tế 640m
2
thuộc thửa 247
và diện tích theo đo đạc thực tế 132m
2
thuộc thửa 1462 tờ bản đồ số 6 tọa lạc tại
phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số phát hành T 583157, số vào sổ cấp giấy chứng nhận 002140
QSĐĐ/TTAT ngày 20/10/2004 (gọi tắt là thửa 247, 1462).
+ Quyền sử dụng đất diện tích theo đo đạc thực tế 150m
2
thuộc thửa số
645, ô 56, lô DC2, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại khu tái định cƣ A, thành phố T,
tỉnh Bình Dƣơng do UBND huyện T (nay là thành phố T) cấp ngày 27/10/2005,
số vào sổ H00108/KDC-TTAT cho hộ bà Nguyễn Thị T5 (gọi tắt là thửa 645).
Ông P xác định tài sản nêu trên là tài sản chung của ông P và bà T5 trong
thời kỳ hôn nhân, di sản của bà T5 để lại là ½ tài sản này. Ông P yêu cầu Tòa án
chia thừa kế theo pháp luật di sản của bà T5 để lại thành 06 kỷ phần, ông P yêu
cầu đƣợc nhận 01 kỷ phần. Các con của ông P từ chối nhận kỷ phần tặng cho lại
cho ông P thì đề nghị Tòa án ghi nhận sự tự nguyện của các con ông P. Ông P
yêu cầu đƣợc nhận hiện vật đồng ý thanh toán lại giá trị cho hàng thừa kế
chuyển tiếp của bà Nguyễn Thị H6 theo quy định pháp luật.
Sau khi bà T5 chết thì ông P tiến hành xây dựng 01 căn nhà trên thửa đất
77, ông P yêu cầu Tòa án công nhận đây là tài sản riêng của ông P.
Ông P yêu cầu Tòa án chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân với bà T5, yêu
cầu đƣợc nhận 1/2 tài sản đối với các tài sản sau:
+ Quyền sử dụng đất diện tích theo đo đạc thực tế là 144,6m
2
thuộc thửa
77 tờ bản đồ số 67 tọa lạc tại khu phố H, trƣớc đây toạc lạc tại phƣờng T (nay là
phƣờng H), thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng do Ủy ban nhân dân thị xã T (nay là
thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng cấp ngày 20/5/1997 số vào sổ 03559
QSDĐ/TTAT cho hộ bà Nguyễn Thị T5 (gọi tắt là thửa 77).
+ Quyền sử dụng đất diện tích theo đo đạc thực tế 2192m
2
thuộc các thửa
321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351 thuộc tờ bản đồ B3, tọa
4
lạc tại khu phố T, phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số phát hành 016068, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 261 QSDĐ/TBH ngày 20/5/1997 cho hộ bà Nguyễn Thị T5
(gọi tắt là thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351).
+ Quyền sử dụng đất diện tích theo đo đạc thực tế 640m
2
thuộc thửa 247
và diện tích theo đo đạc thực tế 132m
2
thuộc thửa 1462 tờ bản đồ số 6 tọa lạc tại
phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số phát hành T 583157, số vào sổ cấp giấy chứng nhận 002140
QSĐĐ/TTAT ngày 20/10/2004 (gọi tắt là thửa 247, 1462).
+ Quyền sử dụng đất diện tích theo đo đạc thực tế 150m
2
thuộc thửa số
645, ô 56, lô DC2, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại khu tái định cƣ A, thành phố T,
tỉnh Bình Dƣơng do UBND huyện T (nay là thành phố T) cấp ngày 27/10/2005,
số vào sổ H00108/KDC-TTAT cho hộ bà Nguyễn Thị T5 (gọi tắt là thửa 645).
Ông P xác định nguồn gốc quyền sử dụng đất diện tích thuộc các thửa
321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351 là do ông P, bà T5 nhận
chuyển nhƣợng đất của bà H6 nhƣng là mẹ con nên lúc hợp thức hóa hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên làm thủ tục tặng cho.
Còn các Quyền sử dụng đất thửa 77 đƣợc thừa kế từ cha mẹ ruột ông P,
thửa 247, thửa 1462 và thửa số 645 do vợ chồng tự tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân.
Do bà T1 giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 321, 322, 323, 350,
352, 353, 447, 448, 449, 450, 351, bà H6 chết hàng thừa kế chuyển tiếp Nguyễn
Thị T4, Nguyễn Văn T và bà Võ Thị Ngọc T1 gây sức ép không ký văn bản phân
chia thừa kế quyền sử dụng đất thuộc các thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447,
448, 449, 450, 351. Vì vậy để bà Nguyễn Thị T4, ông Nguyễn Văn T và bà Võ
Thị Ngọc T1 ký khai nhận di sản thừa kế thì ông P phải lập Văn bản thỏa thuận
ngày 25/12/2021, theo nội dung văn bản thỏa thuận mỗi ngƣời đƣợc nhận
1.700.000.000 đồng khi chuyển nhƣợng thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447,
448, 449, 450, 351. Tuy nhiên ngày ký khai nhận di sản thừa kế thì bà Nguyễn
Thị T4, Nguyễn Văn T và bà Võ Thị Ngọc T1 không ký khai nhận di sản thừa kế
giao là từ chối nhận di sản thừa kế. Để đƣợc nhận mỗi ngƣời là 1.700.000.000
đồng thì những ngƣời hàng thừa kế thứ nhất phải giao lại tất cả di sản cho ông P
để ông P tiến hành chuyển nhƣợng chia tiền nhƣng bà Nguyễn Thị T4, Nguyễn
Văn T và bà Võ Thị Ngọc T1 không ký khai nhận di sản thừa kế. Ông P yêu cầu
tuyên Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 là vô hiệu do đối
tƣợng không thể thực hiện đƣợc vì các bên lập không rõ ràng, không cụ thể nên
không hợp pháp nên tôi đề nghị Tòa án tuyên bố vô hiệu văn bản này.
Hậu quả hợp đồng vô hiệu thì đề nghị Tòa án giải quyết đối với số tiền
100.000.000 đồng ông P đã giao cho ông Trần Tấn T2, số tiền 100.000.000 đồng
ông P đã giao cho ông Trần Thế H, số tiền 100.000.000 đồng ông P đã giao cho
bà Trần Thị Tuyết H1, số tiền 100.000.000 đồng ông P đã giao cho ông Trần Phú
Đ, số tiền 100.000.000 đồng ông P đã giao cho bà Võ Thị Ngọc T1, số tiền
100.000.000 đồng ông P đã giao cho bà Nguyễn Thị T4 và số tiền 100.000.000
5
đồng ông P đã giao cho ông Nguyễn Văn T thì ông P yêu cầu những ngƣời này
trả lại cho ông P vì số tiền này ông P nhận của ông Ú 1.000.000.000 đồng vì ông
Ú sẽ nhận chuyển nhƣợng thửa đất thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448,
449, 450, 351 nhƣng do anh em tranh chấp nên không nhận chuyển nhƣợng đƣợc
nữa. Số tiền 1.000.000.000 đồng tiền đặt cọc là ông P nhận của ông Ú để ông Ú
giao lại cho những ngƣời nêu trên, nên đối với yêu cầu độc lập của ông Ú thì ông
P đồng ý thanh toán cho ông Ú số tiền 1.000.000.000 đồng.
Tại phiên tòa ông P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu khởi kiện
bổ sung nhƣ sau:
- Yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế theo pháp luật cùa bà T5 để lại ½ quyền
sử dụng đất thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351; thửa
77; thửa 247, thửa 1462 và thửa số 645 thành 06 kỷ phần, ông P yêu cầu đƣợc
nhận 01 kỷ phần. Các con của ông P là ông Trần Thế H, bà Trần Thị Tuyết H1,
ông Trần Tấn T2, ông Trần Phú Đ từ chối nhận di sản và đồng ý tặng cho lại
cho ông P thì đề nghị Tòa án ghi nhận sự tự nguyện của các con ông P. Ông P
yêu cầu đƣợc nhận hiện vật đồng ý thanh toán lại giá trị cho hàng thừa kế
chuyển tiếp của bà Nguyễn Thị H6 theo quy định pháp luật.
- Ông P yêu cầu Tòa án chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân với bà T5, yêu
cầu đƣợc nhận 1/2 tài sản đối với quyền sử dụng đất thửa 321, 322, 323, 350,
352, 353, 447, 448, 449, 450, 351; thửa 77; thửa 247, thửa 1462 và thửa số 645.
- Ông P yêu cầu Tòa án công nhận 01 căn nhà xây dựng trên thửa đất 77
là tài sản riêng của ông P.
- Ông P yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản thỏa thuận phân chia tài sản
ngày 25/12/2021 là vô hiệu, yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu
buộc ông Nguyễn Văn T, bà Võ Thị Ngọc T1, bà Nguyễn Thị T4 mỗi ngƣời
phải thanh toán cho ông P 100.000.000 đồng. Riêng số tiền 100.000.000 đồng
mỗi ngƣời là Trần Tấn T2, Trần Thế H, bà Trần Thị Tuyết H1 và Trần Phú Đ đã
nhận thì ông P không yêu cầu những ngƣời này phải thanh toán lại cho ông P.
Tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp gồm: Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (bản sao y); giấy chứng từ, giấy đăng ký kết hôn (bản sao); tờ
tường trình quan hệ nhân thân (bản chính); hồ sơ xây dựng thửa 77 (bản chính);
mảnh trích đo (bản chính); văn bản thỏa thuận (bản chính)….
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa bị đơn - ông Nguyễn Văn T
trình bày:
Về quan hệ nhân thân, di sản thừa kế của bà T5, yêu cầu khởi kiện và yêu
cầu khởi kiện bổ sung của ông P thì ông T thống nhất theo lời trình bày của ông
P, xác định di sản của bà T5 đều do bà T5 và ông P tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, nếu có đƣợc chia thì
ông T yêu cầu đƣợc nhận giá trị.
Đối với yêu cầu cầu của ông P đối 01 bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày
25/12/2021, do các bên không thống nhất đƣợc việc phân chia di sản thừa kế nên
6
đồng ý tuyên văn thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 là vô hiệu, đồng
ý trả lại cho ông P 100.000.000 đồng.
Đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị T4 thì ông T xác định toàn bộ
các thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351 là tài sản do bà
T5 và ông P nhận chuyển nhƣợng của bà H6, nhƣng bà T5 và bà H6 là mẹ con
nên làm thủ tục tặng cho bà T5, đây là tài sản của ông P và bà T5.
Do bận công việc nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong suốt quá
trình tố tụng.
Ông T không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan - ông Trần Thế H, bà Trần Thị Tuyết H1, ông Trần Tấn T2, ông Trần
Phú Đ thống nhất trình bày:
Về quan hệ nhân thân và di sản thừa kế của bà T5 thì các ông bà thống nhất
theo lời trình bày của bà T5. Đối với yêu cầu khởi kiện và yêu cầu khởi kiện bổ
sung của ông P thì các ông bà đồng ý theo yêu cầu và lời trình bày của ông P.
Khi mẹ bà T5 chết thì gia đình có lập 01 bản thỏa thuận phân chia tài sản
ngày 25/12/2021 của các đồng thừa kế của bà T5. Lý do lập bản thỏa thuận này
do thời điểm mở thừa kế của bà T5 thì anh em ruột của bà T5 là Nguyễn Thị T4,
Nguyễn Văn T và bà Võ Thị Ngọc T1 gây sức ép không ký văn bản phân chia
thừa kế quyền sử dụng đất các thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449,
450, 351. Các ông bà xác định văn bản thỏa thuận ngày 25/12/2021 các bên lập
không rõ ràng, không cụ thể nên không hợp pháp nên đề nghị Tòa án tuyên bố
vô hiệu văn bản này và đồng ý tòa án giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu. Đối
với số tiền các ông bà đã nhận của ông P mỗi ngƣời là 100.000.000 đồng thì tự
nguyện trả lại cho ông P. Các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các thửa 321,
322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351; thửa 77; thửa 247; thửa 1462
và thửa số 645 đƣợc cấp theo hộ có tên các ông bà, nhƣng các ông bà xác định
nguồn gốc đất do cha mẹ tạo lập các ông bà không có công sức đóng góp gì đối
với các tài sản này.
Đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị T4 thì các ông bà không đồng ý
vì những lý do nêu trên.
Do các ông bà bận công việc nên đề nghị tòa án giải quyết vắng mặt trong
suốt quá trình tố tụng (hòa giải, đối chất, xét xử tại cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm
(nếu có).
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan - bà Võ Thị Ngọc T1 trình bày:
Về quan hệ nhân thân, hàng thừa kế của bà T5 thống nhất theo lời trình bày
của ông P. Đối với với di sản thừa kế thì không đồng ý theo yêu cầu và trình bày
của ông P. Quyền sử dụng đất thuộc các thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447,
448, 449, 450, 351 không phải là của bà T5 mà là của cha Nguyễn Văn H5 và
mẹ là Nguyễn Thị H6 để lại cho bà T5 đại diện anh em trong gia đình đứng tên
7
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do bà bà T5 là chị cả nên anh chị em
tin tƣởng cho bà T5 đứng tên. Nhƣng không ngờ bà T5 chết bất đắc kỷ tử nên
chƣa chia đƣợc cho các em đƣợc. Sau này vào năm 2022 thì ông P, các con ông
P và con của bà H6 có thỏa thuận là bán thửa đất 321, 322, 323, 350, 352, 353,
447, 448, 449, 450, 351 để chia đều cho các anh chị em trong gia đình. Ngày
07/01/2022 ông P tìm đƣợc ngƣời mua các thửa đất này là ông Trần Văn Ú là
em ruột của ông P với giá 13.000.000.000 đồng. Những ngƣời gồm Trần Văn P,
Nguyễn Thị T4, Nguyễn Văn T, Võ Thị Ngọc T1, Trần Thị Tuyết H1, Trần Thế
H, Trần Tấn T2 và Trần Phú Đ có ký kết hợp đồng đặt cọc với ông Ú. Số tiền
1.000.000.000 đồng ông Ú giao cho ông P nhận cọc thì ông P có giao cho bà T1,
bà T4 và ông T mỗi ngƣời 100.000.000 đồng, số tiền còn lại 700.000.000 đồng
thì các ông bà không biết. Bà T1, bà T4 chỉ đồng ý trả lại tiền cho ông Ú chứ
không đồng ý trả tiền cho ông P vì tiền này là của ông Ú. Khi ông Ú giao số tiền
1.000.000.000 đồng thì bà T1 giao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông Ú.
Trƣớc khi ký kết hợp đồng đặt cọc 07/01/2022 thì ông Trần Văn P, Nguyễn
Thị T4, Nguyễn Văn T, Võ Thị Ngọc T1, Trần Thị Tuyết H1, Trần Thế H, Trần
Tấn T2 và Trần Phú Đ có lập 01 biên bản thỏa thuận văn bản thỏa thuận phân
chia tài sản ngày 25/12/2021 ông P có trách nhiệm giao cho bà T1, ông T và bà
T1 mỗi ngƣời đƣợc nhận 1.700.000.000 đồng nhƣng đã nhận trƣớc mỗi ngƣời
100.000.000 đồng.
Bà T1 yêu cầu ông P phải thực hiện theo biên bản thỏa thuận văn bản thỏa
thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 là đƣợc nhận 1.700.000.000 đồng là di
sản của cha mẹ bà T1 để lại đối với các thửa đất 321, 322, 323, 350, 352, 353,
447, 448, 449, 450, 351 thuộc tờ bản đồ B3. Khi nào ông P thỏa thuận xác định
thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351 này là tài sản của cha
mẹ bà T1 để lại thì chúng tôi mới giao các thửa đất còn lại cho cha con ông P xử
lý.
Tài liệu, chứng cứ bà T1 giao nộp: Bản pho to hợp đồng đặt cọc.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan - bà Nguyễn Thị T4 trình bày:
Thống nhất theo lời trình bày của của ông P về hàng thừa kế. Đối với với di
sản thừa kế thì không đồng ý theo yêu cầu và trình bày của ông P mà thống nhất
theo lời trình bày của bà T1.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa bà T4 vẫn giữ nguyên yêu cầu độc
lập nhƣ sau: Buộc ông Trần Văn P thanh toán cho bà Nguyễn Thị T4 số tiền
1.700.000.000 đồng theo bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021.
Ý kiến của của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thƣ ký tòa án, việc chấp hành
pháp luật của ngƣời tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trƣớc
8
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – ông
Trần Văn P về việc tranh chấp về thừa kế tài sản, tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản chung và tranh
chấp hợp đồng đặt cọc với bị đơn – ông Lê Văn T6. Ghi nhận sự tự nguyện của
ông Trần Tấn T2, ông Trần Thế H, bà Trần Thị Tuyết H1 và Trần Phú Đ về việc
từ chối nhận kỷ phần thừa kế của bà Nguyễn Thị Tuyết . Đề nghị Hội đồng xét
xử công nhận 01 căn nhà 01 trệt 02 lầu trên thửa 30 (B) (thửa mới 77) tờ bản đồ
số 01 (tờ bản đồ mới 67), tọa lạc tại khu phố H, phƣờng T, thành phố T, tỉnh
Bình Dƣơng là tài sản riêng của ông Trần Văn P. Ông P đƣợc nhận ½ các tài sản
sau là trong thời kỳ hôn nhân:
+ Quyền sử dụng đất diện tích 144,6m
2
thửa 30 (B) (thửa mới 77) tờ bản đồ
số 01 (tờ bản đồ mới 67), tọa lạc tại khu phố H, phƣờng T (trƣớc đây là phƣờng
H), thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng và tài sản gắn liền với đất 01 căn nhà 01 trệt
02 lầu.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 2192m
2
thuộc các thửa 321, 322, 323, 350,
351, 352, 353, 447, 448, 449, 450, thuộc tờ bản đồ B3 tọa lạc tại khu phố T,
phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 640m
2
thuộc thửa 247 là 640m
2
và quyền sử
dụng đất diện tích 132m
2
thuộc thửa 1462 tờ bản đồ số 6 tọa lạc tại phƣờng A,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 150m
2
thuộc thửa số 645, ô 56, lô DC2, tờ
bản đồ số 18, tọa lạc tại khu tái định cƣ A, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng.
Đề nghị xác định Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 là
vô hiệu và giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập của ông Trần Văn Ú đối với ông Trần
Văn P về việc Tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trần Văn P thanh toán cho ông Trần Văn Ú
và bà Huỳnh Kim H2 số tiền 1.000.000.000 đồng.
Tuyên hủy chấm dứt hợp đồng đặt cọc ngày 07/01/2022.
Không chấp nhận yêu cầu độc lập của bà T4.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ
thẩm: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã đƣợc thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
9
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ông P khởi kiện yêu
cầu chia di sản thừa kế, yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; ông
Ú yêu cầu độc lập yêu cầu tranh chấp hợp đồng đặt cọc, bà T7 yêu cầu độc lập
yêu cầu tranh chấp tài sản chung nên quan hệ tranh chấp trong vụ án này đƣợc
xác định là “Tranh chấp thừa kế, tranh chấp tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân, tranh chấp tài sản chung và tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo Điều 26
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các bị đơn cƣ trú tại phƣờng A, thành phố T, tỉnh
Bình Dƣơng nên theo quy định tại các Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt đƣơng sự: Ông Nguyễn Văn T, ông Trần Thế
H, bà Trần Thị Tuyết H1, ông Trần Tấn T2, ông Trần Phú Đ có yêu cầu giải
quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đƣơng sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hàng thừa kế và quan hệ hôn nhân: Ông Trần Văn P và bà
Nguyễn Thị Tuyết C sống với nhau từ năm nhau từ năm 1976, có tổ chức lễ
cƣới, sinh con đầu lòng tên Nguyễn Thị Tuyết H3, sinh năm 1977 nên hôn nhân
giữa bà T5 và ông P là hôn nhân thực tế, vợ chồng hợp pháp.
Các đƣơng sự đều thống nhất hàng thừa kế thứ nhất của bà T5 gồm: Ông
Trần Văn P, ông Trần Thế H, bà Trần Thị Tuyết H1, ông Trần Tấn T2, sinh năm
1981, ông Trần Phú Đ, sinh năm 1984 và hàng thừa kế chuyển tiếp của bà
Nguyễn Thị H6 là các con của bà Nguyễn Thị H6 là bà Nguyễn Thị T4, sinh
năm 1959, ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1966 và bà Võ Thị Ngọc T1, sinh năm
1972.
[2.2] Theo kết quả Hội đồng định giá tài sản tranh chấp và kết quả thẩm
định giá giá trị tài sản tranh chấp nhƣ sau:
Thửa 77 giá 5.338.028.295 đồng, 01 nhà ở 01 trệt 01 lầu giá 1.084.900.000
đồng.
Thửa 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351 giá
12.739.014.000 đồng.
Thửa 247 tờ bản đồ số 6 tọa lạc tại phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình
Dƣơng giá 12.800.000.000 đồng.
Thửa 1462 tờ bản đồ số 6 tọa lạc tại phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình
Dƣơng giá 2.640.000.000 đồng.
Thửa số 645, ô 56, lô DC2, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại khu tái định cƣ A,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng giá 3.750.000.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản tranh chấp là 38.351.942.295 đồng.
[2.3] Về di sản thừa kế:
10
Xét nguồn gốc thửa đất 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450,
351; thửa đất thửa số 645, thửa 247 và thửa 1462. Căn cứ công văn
1495/CNTA-ĐK&CGCN ngày 14/5/2024 và bản sao toàn bộ hồ sơ gốc và hồ sơ
biến động đến nay các thửa đất này của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thành phố T, thể hiện nhƣ sau:
Đối với thửa đất 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351
đƣợc cấp lần đầu theo hình thức hợp thức hóa cho bà Nguyễn Thị T5, nguồn gốc
theo đơn kê khai nguồn gốc đất bà T5 khai BL249 trƣớc 1975 do bà Nguyễn
Thị H6 quản lý sử dụng, từ 1980 thì phân chia lại cho bà Nguyễn Thị T5, đã
đƣợc Ủy ban nhân dân xã A (nay là phƣờng A) xác nhận và giữa bà T5, bà H6
đã lập Đơn xác nhận phục hồi chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất BL247. Căn
cứ vào các chứng cứ nêu trên có căn cứ xác định thửa đất 321, 322, 323, 350,
352, 353, 447, 448, 449, 450, 351 đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp
lần đầu công nhận quyền quản lý, sử dụng cho bà T5. Bà T1, bà T4 cho rằng bà
T5 chỉ đứng tên giùm bà H6 thửa đất 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448,
449, 450, 351 nhƣng không đƣa ra chứng cứ chứng minh cho lời trình bày nên
hội đồng xét xử không chấp nhận.
Đối với thửa đất thửa đất thửa số 645 đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành AC 209575, số vào
sổ cấp giấy chứng nhận số H00108/KDC.TTAT ngày 27/10/2005 cấp cho hộ bà
Nguyễn Thị T5 có nguồn gốc đƣợc cấp theo dạng tái định cƣ vào năm 2005. Đối
với thửa đất 247, 1467 đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số phát hành T583157, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
2140/QSDĐ/TTAT ngày 20/10/2004 cho hộ bà Nguyễn Thị T5, nguồn gốc đất
do bà T5 chuộc lại đất do ông Nguyễn Văn T chuyển nhƣợng cho ngƣời khác,
đối với quyền sử dụng đất này đƣợc cấp lần đầu cho cho hộ bà T5.
Đối với thửa đất số 77 căn cứ công văn số 778/CNTDM-LT ngày
25/6/2025, bản sao mảnh trích đo BL226 thể hiện thửa 77 có nguồn gốc ông P
đƣợc mẹ ruột để lại, ngày 20/5/1997 ông P đƣợc UBND thị xã nay là thành phố
T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xét thấy các quyền sử dụng đất này đƣợc hình thành trong thời kỳ hôn
nhân giữa bà T5 và ông P và đƣợc hai ông bà quản lý sử dụng trong một thời
gian dài, bà T5 và ông P tự nguyện nhập vào tài sản chung của vợ chồng và
không có tài liệu nào thể hiện đây là tài sản riêng của bà T5 và ông P nên căn cứ
Điều 14, Điều 15 và Điều 17 Luật hôn nhân, gia đình năm 1986 đây là tài sản
chung của bà T5 và ông P trong thời kỳ hôn nhân. Các giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thửa đất 321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351; thửa
đất thửa số 645, thửa 247 và thửa 1462 này đều cấp cho hộ, xét thấy tại thời
điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ bà Nguyễn Thị T5 có ông Trần
Văn P, ông Trần Thế H, bà Trần Thị Tuyết H1, ông Trần Tấn T2, ông Trần Phú
Đ và bà Trần Thị Ngọc H4, sinh năm 1982, chết ngày 20/9/2005 không có
chồng con, các ông bà này đều xác định nguồn gốc đất do ông P và bà T5 tạo
lập, các ông bà không có công sức đóng góp gì đối với tài sản này. Ngoài ra căn
11
cứ vào nguồn gốc hình thành các tài sản này đều do ông P, bà T5 nhận chuyển
nhƣợng, đƣợc tặng cho. Nhƣ vậy có căn cứ xác định thửa đất 321, 322, 323,
350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351; thửa đất thửa số 645, thửa 247 và thửa
1462 là tài sản của bà T5 và ông P hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Về yêu cầu khởi kiện bổ sung của ông P Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014 thì nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng là chia đôi
từ những phân tích nêu trên có căn cứ xác định di sản của bà T5 là ½ thửa đất
321, 322, 323, 350, 352, 353, 447, 448, 449, 450, 351; thửa đất thửa số 645,
thửa 247, thửa 1462 và thửa 77. Còn ½ còn lại là tài sản của ông P trong thời kỳ
hôn nhân với bà T5. Tổng giá trị các thửa đất này 37.267.042.295 đồng ½ là
18.633.521.147 đồng.
Xét yêu cầu khởi kiện bổ sung của ông P xác định căn nhà trên thửa đất
77 là tài sản riêng, có căn cứ xác định vào ngày 04/02/2012 ông Trần Văn P xây
dựng căn nhà 01 trệt 02 lầu có hiện trạng nhƣ hiện nay đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cấp giấy phép xây dƣng số 88 ngày 04/02/2012 và đã đƣợc
lập biên bản xác minh địa điểm xây dựng số 33/BBKT ngày 13/01/2012. Nhƣ
vậy Hội đồng xét xử có căn cứ xác định đây là tài sản riêng của ông P.
[2.4] Đối với yêu cầu khởi kiện bổ sung ông P yêu cầu Tòa án tuyên bố
văn bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 là vô hiệu, yêu cầu Tòa án
giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu buộc ông Nguyễn Văn T, Võ Thị Ngọc T1,
Nguyễn Thị T4 mỗi ngƣời phải thanh toán cho ông P 100.000.000 đồng.
Tự nguyện không yêu cầu Trần Tấn T2, Trần Thế H, Trần Thị Tuyết H1,
Trần Phú Đ mỗi ngƣời thanh toán 100.000.000 đồng.
Xét tính hợp pháp của “Văn bản thỏa thuận phân chia” ngày 25/12/2021
hợp đồng các bên tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự
nguyện; mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội nên phù hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự 2015.
Nhƣng Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 nội dung không rõ
ràng, không thỏa thuận rõ phân chia tài sản là gì, không nêu rõ ai là ngƣời có
trách nhiệm thanh toán số tiền 1.700.000.000 đồng và ai là ngƣời nhận di sản.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa ông P trình bày ông P không có trách
nhiệm thanh toán cho các đƣơng sự khác số tiền 1.700.000.000 đồng vì trong
nội dung Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản không thỏa thuận nhƣng bà T1,
bà T4 yêu cầu ông P thanh toán là không có cơ sở. Căn cứ Điều 408 Bộ luật dân
sự năm 2015 thì Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 là vô
hiệu do đối tƣợng không thể thực hiện đƣợc. Nhƣ vậy có căn cứ chấp nhận yêu
cầu của ông P là Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 là vô
hiệu.
Ông P yêu cầu giải quyết hậu quả giao dịch vô hiệu căn cứ Điều 131 Bộ
luật dân sự 2015 quy định “Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô
hiệu. 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2.
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
12
trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện
vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. 3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi
tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. 4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì
phải bồi thường. 5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên
quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Nhƣ vậy Hội đồng xét xử phải giải quyết hậu quả hợp đồng này vô hiệu buộc
ông Nguyễn Văn T, bà Võ Thị Ngọc T1, bà Nguyễn Thị T4 mỗi ngƣời phải
thanh toán cho ông P 100.000.000 đồng là có căn cứ.
Tuy nhiên tại phiên tòa ông P tự nguyện không yêu cầu các con Trần Tấn
T2, Trần Thế H, Trần Thị Tuyết H1, Trần Phú Đ thanh toán số tiền 100.000.000
đồng nên hội đồng xét xử ghi nhận.
[2.5] Xét đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị T4 do yêu cầu khởi
kiện bổ sung của ông P đƣợc chấp nhận nên không chấp nhận yêu cầu của bà
T4.
[2.6] Đối với yêu cầu độc lập ông Trần Văn Ú yêu cầu hủy Hợp đồng đặt cọc
07/01/2022, yêu cầu ông Trần Văn P hoàn trả số tiền 1.000.000.000 đồng cho
ông Trần Văn Ú. Ông P đồng ý thanh toán lại cho ông Ú, bà H2 số tiền
1.000.000.000 đồng và đồng ý hủy hợp đồng đặt cọc ngày 07/01/2022. Các
đƣơng sự đều thống nhất ông Ú là ngƣời giao số tiền 1.000.000.000 đồng cho
ông P, sau đó ông P giao lại cho mỗi ngƣời 100.000.000 đồng. Vì vậy ông P tự
nguyện thanh toán toàn bộ số tiền đã nhận cho ông Ú là phù hợp. Tại phiên tòa
bà T1, bà T4 đồng ý hủy hợp đồng đặt cọc là phù hợp. Số tiền 1.000.000.000
đồng là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông Ú và bà H2, nên ông P
thanh toán cho ông Ú, bà H2 số tiền này là có căn cứ.
[2.8] Xét công sức đóng góp: Không có đƣơng sự nào yêu cầu xét công sức
đóng góp chỉ yêu cầu chia di thừa kế theo pháp luật nên Hội đồng xét xử không
xem xét công sức đóng góp.
[2.9] Về cách chia: Xét thấy ông Trần Tấn T2, ông Trần Thế H, bà Trần Thị
Tuyết H1 và ông Trần Phú Đ từ chối nhận kỷ phần thừa kế tặng cho ông P, ông
P đƣợc nhận ½ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, đƣợc nhận 04 kỷ phần tặng
cho; riêng bà T1, bà T4 và ông T chỉ nhận 01 kỷ phần thừa kế của H6. Vì vậy
cần giao giá trị 01 kỷ phần thừa kế cho bà T1, bà T4 và ông T tƣơng đƣơng
18.633.521.147 /6= 3.105.586.857 đồng. Tránh trƣờng hợp sau này xảy ra ra
tranh chấp tài sản chung và ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
đƣơng sự thì Hội đồng xét xử xác định số tiền cụ thể bà bà T1, bà T4 và ông T
đƣợc nhận là 1.035.195.619 đồng.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với quy định pháp luật
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ chi phí tố tụng
và đã thực hiện xong nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5] Về án phí: Ông Trần Văn P và bà Nguyễn Thị T4 là ngƣời cao tuổi nên
đƣợc miễn án phí theo quy định pháp luật. Ông Nguyễn Văn T, bà Võ Thị Ngọc
13
T1 mỗi ngƣời phải chịu án phí trên kỷ phần đƣợc nhận 1.035.195.619 đồng =
36.000.000 đồng + 3% của 235.195.619 đồng= 43.055.868 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, Điều 35; Điều 39; Điều 92; Điều 147; Điều 227, Điều
228; Điều 229; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 14, Điều 15 và Điều 17 Luật hôn nhân, gia đình năm 1986;
- Căn cứ các Điều 631, 632, 633, 634, 635, 642, 645, 674, 675 và 676 Bộ
luật dân sự 2005 (Điều 609, 610, 611, 612, 613, 623, 649, 650, 651 Bộ luật Dân
sự năm 2015);
- Mục 1 Thông tƣ liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP03
tháng 01 năm 2001.
- Căn cứ Điều 12 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội khóa 14 qui định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – ông Trần Văn P
về việc tranh chấp về thừa kế tài sản, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản chung và tranh chấp hợp đồng
đặt cọc với bị đơn – ông Lê Văn T6.
1.1 Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trần Tấn T2, ông Trần Thế H, bà Trần
Thị Tuyết H1 và Trần Phú Đ về việc từ chối nhận kỷ phần thừa kế của bà
Nguyễn Thị Tuyết .
1.2. 01 căn nhà 01 trệt 02 lầu trên thửa 30 (B) (thửa mới 77) tờ bản đồ số
01 (tờ bản đồ mới 67), tọa lạc tại khu phố H, phƣờng T (trƣớc đây là phƣờng H),
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng là tài sản riêng của ông Trần Văn P sau thời kỳ
hôn nhân với bà Nguyễn Thị Tuyết .
1.3 Ông Trần Văn P đƣợc nhận các tài sản sau:
+ Quyền sử dụng đất diện tích 144,6m
2
01 trệt 02 lầu trên thửa 30 (B) (thửa
mới 77) tờ bản đồ số 01 (tờ bản đồ mới 67), tọa lạc tại khu phố H, phƣờng T
(trƣớc đây là phƣờng H), thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng và tài sản gắn liền với
đất 01 căn nhà 01 trệt 02 lầu (Kèm theo sơ đồ bản vẽ trang 17).
+ Quyền sử dụng đất diện tích 2192m
2
thuộc các thửa 321, 322, 323, 350,
351, 352, 353, 447, 448, 449, 450, thuộc tờ bản đồ B3 tọa lạc tại khu phố T,
phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng (Kèm theo sơ đồ bản vẽ trang 18).
+ Quyền sử dụng đất diện tích 640m
2
thuộc thửa 247 và quyền sử dụng đất
diện tích 132m
2
thuộc thửa 1462 tờ bản đồ số 6 tọa lạc tại phƣờng A, thành phố
T, tỉnh Bình Dƣơng (Kèm theo sơ đồ bản vẽ trang 19).
14
+ Quyền sử dụng đất diện tích 150m
2
thuộc thửa số 645, ô 56, lô DC2, tờ
bản đồ số 18, tọa lạc tại khu tái định cƣ A, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng (Kèm
theo sơ đồ bản vẽ trang 20).
1.4. Tuyên bố Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 25/12/2021 là vô
hiệu.
Buộc bà Nguyễn Thị T4 thanh toán cho ông Trần Văn P số tiền
100.000.000 đồng.
Buộc bà Võ Thị Ngọc Thanh thanh T8 cho ông Trần Văn P số tiền
100.000.000 đồng.
Buộc ông Nguyễn Văn T thanh toán cho ông Trần Văn P số tiền
100.000.000 đồng.
1.5. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập của ông Trần Văn Ú đối với ông
Trần Văn P về việc Tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trần Văn P thanh toán cho ông Trần Văn Ú
và bà Huỳnh Kim H2 số tiền 1.000.000.000 đồng.
Tuyên hủy chấm dứt hợp đồng đặt cọc ngày 07/01/2022.
Kể từ ngày ngƣời đƣợc thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng ngƣời phải thi hành án còn
phải chịu lãi suất theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Tố
tụng dân sự tƣơng ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
1.6 Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau theo đúng nội dung quyết định trên để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông Trần Văn P theo quyết định của bản án này.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành 016068, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận 261QSDĐ/TPAT do UBND thành phố T cấp ngày 20/5/1997 cho
ông Trần Văn P.
+ Giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất số phát hành T 562988, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 03559QSDĐ/TTAT ngày 30/11/2004
cho hộ bà Nguyễn Thị Tuyết .
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành T 583157, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận 002140 QSĐĐ/TTAT ngày 20/10/2004.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành AC 209575, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00108/KDC-TTAT do Ủy ban nhân
dân huyện T (nay là thành phố T) cấp ngày 27/10/2005.
Ông Trần Văn P có trách nhiệm liên hệ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
để điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đƣợc phân
chia theo quyết định của bản án.
15
2. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị T4 về việc “Tranh
chấp tài sản chung” với ông Trần Văn P.
3. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ số tiền xem xét,
thẩm định tại chỗ tài sản và định giá tài sản (đã thực hiện xong).
4. Về án phí: Ông Trần Văn P, bà Nguyễn Thị T4 là ngƣời cao tuổi nên
đƣợc miễn án phí theo quy định pháp luật.
Bà Võ Thị Ngọc T1 phải chịu 43.055.868 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Văn T phải chịu 43.055.868 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Các đƣơng sự có mặt tại phiên tòa đƣợc quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đƣơng sự
vắng mặt tại phiên tòa đƣợc quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án đƣợc niêm yết theo quy định.
Trƣờng hợp bản án, quyết định đƣợc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành dân sự, ngƣời phải thi hành dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dƣơng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cục THADS thành phố Thuận An;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu HS, VP.
Lê Thị Ngọc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm