Bản án số 136/2025/DS-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 136/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 136/2025/DS-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 136/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Ngót căn cứ tờ di chúc do cụ Bê để lại kiện yêu cầu công nhận di chúc và yêu cầu ông Phước trả đất. Do tờ di chúc không hợp pháp nên không chấp nhận yêu cầu của ông Ngót.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN PHÚ
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 136/2025/DS-ST
Ngày 26 tháng 6 năm 2025
Về tranh chấp di sản thừa kế và
yêu cầu trả lại đất.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA N NHÂN DÂN HUYN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG
- Vi thnh phn Hi đng xt x sơ thẩm gm c:
Thm phn- Ch ta phiên ta: Ông Trần Văn Sáu.
Cc Hi thm nhân dân: Ông Đặng Tấn Phước, Nguyễn Thị Thanh
Huyền.
- Thư k phiên ta: Bà Trần Thanh Trúc Phương - Thư Ta án nhân dân
huyn An Phú, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú tham gia phiên ta:
Lâm Thị Thanh Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025, tại tr s Ta án nhân dân huyn An Phú xt x
thm công khai v án dân sự th lý s: 39/2024/TLST-DS, ngày 09 tháng 3
năm 2024, về vic “Tranh chấp di sản thừa kế yêu cầu trả lại quyền sdng
đất” theo Quyết định đưa v án ra xt x số: 259/2025/QĐXXST-DS, ngày 09
tháng 5 năm 2025; Quyết định tạm ngừng phiên ta số: 418/2025/QĐST-DS,
ngày 28 tháng 5 năm 2025, gia các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn N, sinh năm 1969; nơi cư trú: Tổ B, ấp Q, xã Q,
huyn A, An Giang. (Có mặt)
Bị đơn: Ông Huỳnh Văn P, sinh năm 1968; nơi trú: Tổ B, ấp Q, Q,
huyn A, An Giang. (Có mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân (UBND) huyn A; địa chỉ tr s: Số D đường B, khóm
A, thị trấn A, huyn A, tỉnh An Giang.
Đại diện theo y quyền ca Ch tịch Ủy ban nhân dân huyện A: Nguyễn
Thị N1 Phó Trưng phng Nông nghip và Môi trường huyn A (Theo Văn bản
ủy quyền ngày 04/4/2025). (Vắng mặt)
2. Ông Dương Văn Ê, sinh năm 1939; địa chỉ trú: Tổ B, ấp Q, Q,
huyn A, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)
2
3. Huỳnh Thị S, sinh năm 1946; địa chỉ trú: Tổ B, ấp Q, Q, huyn
A, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ N:
Theo đơn khi kin, bản tự khai của nguyên đơn; trình bày của bị đơn, người
có quyn li, ngha v liên quan; các tài liu, chứng cứ trong hồ diễn
biến tại phiên ta, nội dung v án như sau:
Ông Huỳnh Văn N căn cứ Tờ Di chúc (Cư trú vnh viễn) ngày 18/12/1999
của c Giang Thị B, sinh năm 1922, chết năm 2007, yêu cầu Ta án công nhận
Tờ Di chúc để ông đưc quản lý, s dng phần đất din tích ngang 4,5m x dài
16m, tọa lạc ấp Q, xã Q, huyn A, tỉnh An Giang; buộc ông Huỳnh Văn P giao trả
phần din tích đất để ông xây cất nhà sinh sống.
Theo ông N, ngày 18/12/1999, ngoại ông c Giang Thị B lập di chúc
để lại cho ông phần đất din tích ngang 4,5m x dài 16m tại ấp C (nay là ấp Q),
Q, huyn A, tỉnh An Giang. Vị trí đất c thể như sau: Phía Bắc tiếp giáp với
đường xuống sông, phía Nam tiếp giáp với đất của Huỳnh Thị S, phía Đông
tiếp giáp với đất của ông C (không rõ họ), phía Tây tiếp giáp với lộ nông thôn (lộ
cũ).
Năm 2007 bà ngoại ông chết, ông Huỳnh Văn P (cậu ruột ông N) tranh chấp,
yêu cầu ông N di dời nhà (din tích ngang 4m x dài 7m, loại nhà gỗ, vách lp tol,
mái lp tol, nền đất), giao phần đất này lại cho ông P. V vic đưc Ủy ban nhân
dân Q ha giải nhưng không thành. Ngày 15/10/2023, ông P cùng con
Huỳnh Văn N2 ngang nhiên đến tháo dỡ căn nhà.
Theo ông Huỳnh Văn P, trước đây ông ngoại ông P tên Giang Văn M có cho
mẹ ông phần đất ngang 33m, dài từ mặt tiền vào hậu khoảng 180m – 190m.
Nhà ông phía trước 7,3m sau hậu 7,6m, cn lại 20,5m. Mẹ ông chừa
đường đi ngang 02m. Năm 1990 mẹ ông bán cho cháu ngoại Dương Văn
phần đất ngang 5m x dài 16m, cn lại 13,5m thì người chị thứ tư tên Huỳnh Thị S
cất nhà ngang 7m, cn lại 6,5m. Ngót hỏi mẹ ông xin cất nhứa sẽ nuôi
mẹ ông và cho mẹ ông 2 (hai) chỉ vàng 24Kra. Tuy nhiên N mới đưa 01 chỉ.
S nghe mẹ ông cho N cất nhà cặp nhà S thì S không đồng ý và cất
thêm 04m. Như vậy phần đất cn lại ngang mặt trước 2,5m, mặt sau 1,5m không
đủ cho N cất nhà. Khi đó mẹ ông kêu N trả lại 01 chỉ vàng nhưng N không
chịu. Mẹ ông nói với N “Dì mày lấy thêm 4m nên không đủ cho mày cất nhà”.
Ngót nghe vậy mới đem Tdi chúc đưa ấp, ký. Sau đó N thưa mẹ ông lên
ha giải. Bên pháp kêu N nhận lại 01 chỉ vàng nhưng N không chịu. Thời
gian trôi qua mẹ ông lâm bnh, chết ngày 12/6/2007 (AL).
Sau khi mẹ ông chết, ông ra C sống với con, ông N nhà ngang nhiên kêu
anh của N tên Huỳnh Văn C1 cất trại (vật liu gỗ, tole) trên đường đi xuống sông
nhưng không hỏi ý ông. Năm 2022 ông về quê thì đến tháng 7 năm 2023 ông
kêu v chồng N dỡ trại để trả lại đường đi cho con lên xuống. Do v chồng N
không dỡ nên ông dỡ và xếp lại gần đó.
Như đã trình bày trên thì phần đất của mẹ ông chỉ cn đường đi, không
3
cn phần đất nào ngang 4,5m x dài 16m như N nói.
Huỳnh Thị S trình bày: S con của c Giang Thị B, phần đất y
trước đây là của họ tộc, sau khi người lớn chia ra thì bà mua lại của người tên
tên Giang Thị T (mua trước xảy ra chiến tranh biên giới Tây Nam một năm).
Phần mua chiều ngang 8m, chạy dài khoảng 16m, giá 02 chỉ vàng. Sau khi
chạy giặc tr về thì mẹ bà kêu bán cho bà ngang 8m, dài khoảng 16m (cặp với đất
mua của T), giá 01 chỉ vàng (vừa bán, vừa cho). Sau đó mẹ thấy hẹp nên
kêu cho thêm ngang 01m. Như vậy phần đất của gia đình chiều ngang
khoảng 17m. Đất này bà có bán lại cho con bà tên Dương Văn ngang 5m. Năm
1992 cất nhà , cấm tr ranh, đến khi Nhà nước kêu kê khai đăng thì
đăng ký và đưc cấp Giấy chứng nhận quyền s dng đất  ổn định cho đến nay.
Khi bà về thì phần đất N tranh chấp hin nay đất trống, gia đình
Ngót lúc đầu che trại bán hột vịt lộn, sau đó mới cất nới lớn ra. Vic xây cất trại
của gia đình N là khoảng sau năm 2000 (không nhớ năm c thể). Cn đất gia đình
bà đã xuống tr, làm hàng rào trước đó.
Vic mẹ bà làm Tờ di chúc cho N thế nào bà không biết. Khi mẹ bà cn sống
thì đã xảy ra tranh chấp gia mẹ với N. Khi đó nói với mẹ bà giải quyết
rõ ràng đi, cn sự vic chính quyền giải quyết gia 2 bên thế nào bà không rõ.
Bà xin ổn định phần đất bà đã đưc cấp giấy chứng nhận quyền s dng đất.
Bi khi ông N chỉ đất cho Ta án đo thì đã chỉ vào hàng rào của nhà bà.
Quá trình thu thập chứng cứ: Tiến hành đo đạc, xem xt thm định tại chỗ;
cho các đương sự thỏa thuận giá trị tài sản tranh chấp.
Theo các biên bản thm định ngày 02/8/2024, ngày 12/6/2025 thì phần đất
ông N chỉ dẫn một mặt giáp đường nông thôn, hai bên giáp đất S, đất ông P,
sau hậu đường đi xuống sống (lối đi chung). Phần ông N chdẫn một phần
nằm trong phần mái trại nhà bà S. Thm định ngày 02/8/2024 thì là khu đất trống;
thm định ngày 12/6/2025 thì phần đất này đã đổ đường đal (lối đi chung), chiều
ngang từ nhà bà S đến nhà ông P cn khoảng 2,2m; chiều dài từ lộ nông thôn đến
bờ sông.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
Về ttng: Ta án th lý, xác định quan h tranh chấp, tiến hành thu thập
chứng cứ đúng quy định của pháp luật. Thành phần Hội đồng xt x không thuộc
trường hp phải thay đổi. Tiến hành xt x vắng mặt nhng người có quyền li,
ngha v liên quan đúng quy định tại các điều 228 của Bộ luật Tố tng dân sự.
Về nội dung: Nhận thấy Tờ Di chúc trú vnh viễn lập ngày 18/12/1999
nhưng đến ngày 15/3/2000 Ủy ban nhân dân Q mới xác nhận. Ông N cũng
thừa nhận lúc đầu mua bán đất, sau thì ông ghi tờ di chúc cho c Giang Thị B
ký. Sau đó ông tự mang đến ấp, xã xác nhận. Như vậy, c B không tờ di
chúc trước mặt quan chứng thực; đồng thời Q cũng không lưu hồ
chứng thực. Như vậy, vic lập di chúc này là vi phạm Điều 12, Điều 14 Pháp lnh
thừa kế năm 1990, nên đề nghị không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Huỳnh
Văn N.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong hồ v án đưc thm tra tại phiên
ta căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên ta, quan điểm của đại din Vin
kiểm sát, Hội đồng xt x nhận định:
[1] Về tố tng:
[1.1] Về cách tham gia tố tng: Theo đơn khi kin, ông Huỳnh Văn N
kin ông Huỳnh Văn P, yêu cầu công nhận Tờ Di chúc yêu cầu ông P trả lại
phần đất din tích 4,5m x 16m. Quá trình đo đạc, thm định, xác định đưc phần
đất tranh chấp một phần nằm trong din tích đất của Huỳnh Thị S ông
Dương Văn Ê đưc cấp Giấy chứng nhận quyền s dng đất; đồng thời ông N
yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền s dng đất cấp cho bà S, ông Ê, nên đưa
S, ông Ê; quan cấp Giấy chứng nhận quyền s dng đất Ủy ban nhân dân
huyn A tham gia tố tng với tư cách là người có quyền li, ngha v liên quan.
[1.2] Về vic vắng mặt tại phiên ta: Ta án đã tống đạt hp l Quyết định
đưa v án ra xt x, Quyết định tạm ngừng phiên ta. Do v án đưc đưa ra xt
x lần thứ 2, nhng người có quyền li, ngha v liên quan xin vắng mặt, nên tiến
hành xt x vắng mặt hphù hp quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tng dân
sự.
[1.4] Về quan h tranh chấp thm quyền giải quyết: Ông Huỳnh Văn N
kin kêu cầu công nhận Tờ Di chúc, yêu cầu công nhận quyền s dng đất và yêu
cầu ông Huỳnh Văn P trả lại đất, xác định quan htranh chấp “Tranh chấp di sn
thừa kế quyền s dng đất yêu cầu trả lại đất”. Phần đất tranh chấp tọa lạc
Q, huyn A, tỉnh An Giang; v vic đã đưc ha giải s không thành. Căn
c Luật đất đai năm 2024; các điều 26, 35, 39 B lut T tng dân s, v vic
thuc thm quyn gii quyết ca Ta án nhân dân huyn An Phú, tỉnh An Giang.
[1.5] Về thời hiu: Trong v án này, các đương sự không yêu cầu áp dng
thời hiu. Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiu để
người thừa kế yêu cầu chia di sản 30 năm đối với bất động sản. C B chết năm
2007, năm 2023 ông N tranh chấp. Xác định v vic cn trong thời hiu.
[2] Về nội dung v án:
[2.1] Về yêu cầu công nhận Tờ di chúc:
Về hình thức, Tờ Di chúc đưc viết tay bằng giấy caro, tiêu đề “TỜ DI
CHÚC (CƯ TRÚ VĨNH VIỄN)”có ch của c Giang Thị B và người thừa kế
Huỳnh Văn P; có xác nhận của Tổ trưng Tổ tự quản, ngày 18/12/1999; xác nhận
chứng chuyển của Ban ấp 3, ngày 24/02/2000 xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã Q ngày 15/03/2000.
Về nội dung “Tờ Di chúc trú vnh viễn” ngày 18/12/1999, ghi nhận c
Giang Thị B cho ông Huỳnh Văn N một nền nhà dài 16m, ngang 4,5m, cho cháu
ngoại tên Huỳnh Văn N đưc cư trú vnh viễn.
Theo Trích lc khai t số 257/TLKT-BS, ngày 08/4/2024 của Ủy ban nhân
dân Q thì c Giang Thị B, sinh năm 1922, chết ngày 12/6/2007. Thời điểm c
B ký tên vào Tờ Di chúc thì cB đã 77 tuổi.
5
Theo quy định tại các Điều 12, 13, 14 Pháp lnh thừa kế năm 1990 (thời
điểm luật hiu lực) thì “Người lập di chúc trong tình trạng minh mẫn…Người
lập di chúc phải hoặc điểm chỉ trước mặt người trch nhiệm chứng thực
ca quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn”. Theo Tờ
Di chúc tc B lập di chúc ngày 18/12/1999 nhưng đến ngày 15/3/2000 Ủy ban
nhân dân xã Q mới chứng thực. Theo Biên bản xác minh ngày 07/5/2025 của Ta
án thì Ủy ban nhân dân xã Q cũng không có lưu tr hồ sơ chứng thực Tờ Di chúc
của c Giang Thị B. Đồng thời theo trình bày của ông Huỳnh Văn N thì sau khi
c B, ông P tên trong Tờ Di chúc do chính ông N viết thì ông N mang nhờ tổ,
ấp ký; sau đó mang đến Ủy ban nhân dân xã Q xác nhận. Như vậy, vic lập di
chúc khi c B 77 tuổi nhưng không có kiểm tra sức khỏe (đảm bảo vic cn minh
mẫn); nội dung di chúc lại do người đưc hưng di sản tự viết c B không
tên trước mặt cơ quan chứng thực là vi phạm Điều 12, Điều 14 Pháp lnh thừa kế
năm 1990 và vi phạm Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, theo trình bày của các đương sự thì sau khi c B tên vào Tờ Di
chúc cho ông N trú vnh viễn din tích đất 4m5 x 16m thì sau đó gia đình
xảy ra tranh chấp, c B không cho ông N phần đất này na vì bà S đã xây cất nhà,
din tích đất cn lại không đủ, c B kêu trả lại vàng cho ông N. Tình tiết này bà S
và ông P xác nhận. Ngoài ra, trong quá trình ha giải và tại phiên ta, ông N cũng
xác định “phần đất này là tôi mua, nhưng do quan hcháu, nên lập tờ di
chúc tặng cho”. Từ đó cho thấy, nội dung Tờ di chúc hoàn toàn không đúng bản
chất của vic lập di chúc di tặng quyền về i sản; đồng thời c B cũng đã ý
kiến rút lại di chúc (tranh chấp) nhưng chưa thực hin thì đã chết. Theo thm định
tại chỗ ngày 12/6/2025 của Ta án thì phần din tích đất theo Tờ di chúc không
cn tồn tại đầy đủ như lời ông N, mà hin là lối đi chung đã đưc đổ đal (bê tông)
chiều ngang nơi rộng nhất 2m2. Điều này vi phạm khoản 2 Điều 11 Pháp
lnh thừa kế năm 1990; điểm a khoản 1 Điều 630; Điều 640; khoản 3, khoản 5
Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015.
Từ nhng phân tích trên, xác định Tờ Di chúc trú vnh viễn do ông N
viết, c Giang Thị B xác lập ngày 18/12/1999 vi phạm về hình thức lẫn nội
dung; phần di sản cũng không cn tồn tại theo công năng, mc đích s dng, nên
không chấp nhận yêu cầu về vic công nhận Tờ Di chúc của ông Huỳnh Văn N.
Từ đó không căn cứ ng nhận quyền s dng đất đối với phần din ch đất
ông N chỉ dẫn đo đạc thể hin tại các điểm 10, 14, 16, 17, 7, din tích 68,8m
2
theo
Bản vẽ hin trạng khu đất ngày 24/5/2025 của Văn phng Đ chi nhánh A.
[2.3] Về yêu cầu ông Huỳnh Văn P trả lại đất: Căn cứ Bản đồ hin trạng khu
đất ngày 24/5/2025 của Văn phng Đ chi nhánh A, các Biên bản xem xt thm
định tại chỗ xác định đưc phần đất tranh chấp theo chỉ dẫn của ông N một
phần din tích thuộc tha số 34, tờ bản đồ s19 Giấy chứng nhận quyền s dng
đất số CH02590 cấp ngày 28/8/2015 mang tên Dương Văn Ê Huỳnh Thị S
(din tích 8,7m
2
theo các điểm 7, 16, 17 Bản vẽ hin trạng khu đất); phần cn lại
thuộc tha số 23, tờ bản đồ số 19 (đất chưa đưc cấp giấy chứng nhận quyền s
dng đất). Như vậy, phần đất ông N tranh chấp hin không căn của ông
Huỳnh Văn P, mà một phần là lối đi chung và một phần thuộc din tích đất của bà
S, ông Ê. Đồng thời, Tờ Di chúc do c B xác lập ngày 18/12/1999 không đưc
6
công nhận, di sản không cn đầy đủ theo di nguyn đã thay đổi công năng,
mc đích s dng. Vic thay đổi công năng, mc đích s dng phần đất này là do
con tự phát, nhằm phc v li ích công cộng (lối đi chung), người dân th
hưng chung, trong đó họ tộc em ruột của ông N. Do đó không chấp nhận
yêu cầu của ông N về vic yêu cầu ông P trả lại phần đất din tích ngang 4m5, dài
16m.
Ngoài ra, nhận thấy din tích đất của bà S, ông Ê đưc cấp Giấy chứng nhận
quyền s dng đất đúng trình tự, thủ tc. Phần din tích này S, ông Ê s dng
đúng mc đích vic cấp Giấy chứng nhận cũng không bị khiếu nại trong thời
gian luật định. Đồng thời Tờ Di chúc do c B lập ngày 18/12/1999 cũng không
đưc công nhận. Do đó không chấp nhận đề nghị của ông N về vic yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền s dng đất số CH002590 do Ủy ban nhân dân huyn A
cấp ngày 28/8/2015 mang tên ông Dương Văn Ê và bà Huỳnh Thị S.
Do ông N không yêu cầu vsố vàng đưa cho c B cũng như không
yêu cầu về vic bồi thường thit hại về tài sản, nên không xem xt giải quyết.
[3] V chi phí t tng:
[3.1] Về tiền chi phí đo đạc, thm định, định giá: Do yêu cầu của nguyên
đơn không đưc chấp nhận, nên nguyên đơn phải chịu toàn bộ chi phí đo đạc,
thm định, định giá 1.704.000 đồng. Quá trình giải quyết nguyên đơn đã tạm
ứng đủ, nên xem đã thực hin xong.
[3.2] Về án phí: Nguyên đơn ông Huỳnh Văn N phải chịu án phí yêu cầu
công nhận di chúc theo mức án phí không giá ngạch 300.000 đồng và yêu
cầu ông Huỳnh Văn P trả lại phần đất din tích 72m
2
(4m5 x 16m) theo mức án
phí giá ngạch. Theo Biên bản thỏa thuận giá ngày 18/3/2025 (giá đất 700.000
đồng/m
2
), án phí là 2.520.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ các điu 630, 640, 643 B lut dân s;
Căn cứ các điều 147, 273 của Bộ luật tố tng dân sự;
Căn cứ Điu 24; khoản 1, khoản 3 Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/NQUBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Q,
Tuyên x: Không chấp nhận toàn byêu cầu của ông Huỳnh Văn N về vic
yêu cầu công nhận Tờ Di chúc trú vnh viễn ngày 18/12/1999 của c Giang
Thị B, yêu cầu công nhận quyền s dng phần đất yêu cầu ông Huỳnh Văn P
trả lại đất.
Về án phí: Ông Huỳnh Văn N phải chịu tổng án phí 2.820.000 đồng án phí
dân sthm. Số tiền này đưc khấu trừ vào 1.250.000 đồng tiền tạm ứng án
phí ông N đã nộp tại Chi cc thi hành án dân huyn An Phú theo Biên lai thu
số 0009242 ngày 05/3/2024. Ông N cn phải nộp thêm 1.570.000 (một triu năm
trăm bảy mươi nghìn) đồng.
7
Về quyền kháng cáo: Án tuyên công khai mặt ông Huỳnh Văn N, ông
Huỳnh Văn P. Thời hạn kháng cáo của ông N ông P 15 ngày kể từ ngày
tuyên án (ngày 26/6/2025). Thời hạn kháng cáo của nhng người vắng mặt 15
ngày kể từ ngày Bản án này đưc tống đạt hp l theo quy định.
(Kèm theo và không tch rời Bản n này Bản vẽ hiện trạng khu đất bổ
sung ngày 24/5/2025 ca Văn phng Đ chi nhánh A).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang (1);
- VKSND tỉnh An Giang (1);
- VKSND huyn An Phú (1);
- THADS huyn An Phú (1);
- Các đương sự;
- UBND xã Quốc Thái (1);
- Lưu văn phng;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Trần Văn Sáu
8
Tải về
Bản án số 136/2025/DS-ST Bản án số 136/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 136/2025/DS-ST Bản án số 136/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất