Bản án số 136/2025/DS-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 136/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 136/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 136/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 136/2025/DS-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 136/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Ngót căn cứ tờ di chúc do cụ Bê để lại kiện yêu cầu công nhận di chúc và yêu cầu ông Phước trả đất. Do tờ di chúc không hợp pháp nên không chấp nhận yêu cầu của ông Ngót. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN PHÚ
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 136/2025/DS-ST
Ngày 26 tháng 6 năm 2025
Về tranh chấp di sản thừa kế và
yêu cầu trả lại đất.
NHÂN DANH
NƯC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG
- Vi thnh phn Hi đng xt x sơ thẩm gm c:
Thm phn- Ch ta phiên ta: Ông Trần Văn Sáu.
Cc Hi thm nhân dân: Ông Đặng Tấn Phước, bà Nguyễn Thị Thanh
Huyền.
- Thư k phiên ta: Bà Trần Thanh Trúc Phương - Thư ký Ta án nhân dân
huyn An Phú, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú tham gia phiên ta: Bà
Lâm Thị Thanh Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025, tại tr s Ta án nhân dân huyn An Phú xt x
sơ thm công khai v án dân sự th lý số: 39/2024/TLST-DS, ngày 09 tháng 3
năm 2024, về vic “Tranh chấp di sản thừa kế và yêu cầu trả lại quyền s dng
đất” theo Quyết định đưa v án ra xt x số: 259/2025/QĐXXST-DS, ngày 09
tháng 5 năm 2025; Quyết định tạm ngừng phiên ta số: 418/2025/QĐST-DS,
ngày 28 tháng 5 năm 2025, gia các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn N, sinh năm 1969; nơi cư trú: Tổ B, ấp Q, xã Q,
huyn A, An Giang. (Có mặt)
Bị đơn: Ông Huỳnh Văn P, sinh năm 1968; nơi cư trú: Tổ B, ấp Q, xã Q,
huyn A, An Giang. (Có mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân (UBND) huyn A; địa chỉ tr s: Số D đường B, khóm
A, thị trấn A, huyn A, tỉnh An Giang.
Đại diện theo y quyền ca Ch tịch Ủy ban nhân dân huyện A: Bà Nguyễn
Thị N1 – Phó Trưng phng Nông nghip và Môi trường huyn A (Theo Văn bản
ủy quyền ngày 04/4/2025). (Vắng mặt)
2. Ông Dương Văn Ê, sinh năm 1939; địa chỉ cư trú: Tổ B, ấp Q, xã Q,
huyn A, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)
2
3. Bà Huỳnh Thị S, sinh năm 1946; địa chỉ cư trú: Tổ B, ấp Q, xã Q, huyn
A, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ N:
Theo đơn khi kin, bản tự khai của nguyên đơn; trình bày của bị đơn, người
có quyền li, ngha v liên quan; các tài liu, chứng cứ có trong hồ sơ và diễn
biến tại phiên ta, nội dung v án như sau:
Ông Huỳnh Văn N căn cứ Tờ Di chúc (Cư trú vnh viễn) ngày 18/12/1999
của c Giang Thị B, sinh năm 1922, chết năm 2007, yêu cầu Ta án công nhận
Tờ Di chúc để ông đưc quản lý, s dng phần đất din tích ngang 4,5m x dài
16m, tọa lạc ấp Q, xã Q, huyn A, tỉnh An Giang; buộc ông Huỳnh Văn P giao trả
phần din tích đất để ông xây cất nhà sinh sống.
Theo ông N, ngày 18/12/1999, bà ngoại ông là c Giang Thị B lập di chúc
để lại cho ông phần đất din tích ngang 4,5m x dài 16m tại ấp C (nay là ấp Q), xã
Q, huyn A, tỉnh An Giang. Vị trí đất c thể như sau: Phía Bắc tiếp giáp với
đường xuống sông, phía Nam tiếp giáp với đất của bà Huỳnh Thị S, phía Đông
tiếp giáp với đất của ông C (không rõ họ), phía Tây tiếp giáp với lộ nông thôn (lộ
cũ).
Năm 2007 bà ngoại ông chết, ông Huỳnh Văn P (cậu ruột ông N) tranh chấp,
yêu cầu ông N di dời nhà (din tích ngang 4m x dài 7m, loại nhà gỗ, vách lp tol,
mái lp tol, nền đất), giao phần đất này lại cho ông P. V vic đưc Ủy ban nhân
dân xã Q ha giải nhưng không thành. Ngày 15/10/2023, ông P cùng con là
Huỳnh Văn N2 ngang nhiên đến tháo dỡ căn nhà.
Theo ông Huỳnh Văn P, trước đây ông ngoại ông P tên Giang Văn M có cho
mẹ ông phần đất ngang 33m, dài từ mặt tiền vào hậu khoảng 180m – 190m.
Nhà ông phía trước 7,3m sau hậu 7,6m, cn lại 20,5m. Mẹ ông có chừa
đường đi ngang 02m. Năm 1990 mẹ ông có bán cho cháu ngoại Dương Văn Ế
phần đất ngang 5m x dài 16m, cn lại 13,5m thì người chị thứ tư tên Huỳnh Thị S
cất nhà ngang 7m, cn lại 6,5m. Ngót có hỏi mẹ ông xin cất nhà và hứa sẽ nuôi
mẹ ông và cho mẹ ông 2 (hai) chỉ vàng 24Kra. Tuy nhiên N mới đưa 01 chỉ.
Bà S nghe mẹ ông cho N cất nhà cặp nhà bà S thì bà S không đồng ý và cất
thêm 04m. Như vậy phần đất cn lại ngang mặt trước 2,5m, mặt sau 1,5m không
đủ cho N cất nhà. Khi đó mẹ ông có kêu N trả lại 01 chỉ vàng nhưng N không
chịu. Mẹ ông nói với N “Dì tư mày lấy thêm 4m nên không đủ cho mày cất nhà”.
Ngót nghe vậy mới đem Tờ di chúc đưa ấp, xã ký. Sau đó N có thưa mẹ ông lên
xã ha giải. Bên Tư pháp kêu N nhận lại 01 chỉ vàng nhưng N không chịu. Thời
gian trôi qua mẹ ông lâm bnh, chết ngày 12/6/2007 (AL).
Sau khi mẹ ông chết, ông ra C sống với con, ông N nhà ngang nhiên kêu
anh của N tên Huỳnh Văn C1 cất trại (vật liu gỗ, tole) trên đường đi xuống sông
nhưng không hỏi ý ông. Năm 2022 ông về quê thì đến tháng 7 năm 2023 ông có
kêu v chồng N dỡ trại để trả lại đường đi cho bà con lên xuống. Do v chồng N
không dỡ nên ông dỡ và xếp lại gần đó.
Như đã trình bày trên thì phần đất của mẹ ông chỉ cn đường đi, không
3
cn phần đất nào ngang 4,5m x dài 16m như N nói.
Bà Huỳnh Thị S trình bày: Bà S là con của c Giang Thị B, phần đất này
trước đây là của họ tộc, sau khi người lớn chia ra thì bà mua lại của người dì tên
tên Giang Thị T (mua trước xảy ra chiến tranh biên giới Tây – Nam một năm).
Phần bà mua là chiều ngang 8m, chạy dài khoảng 16m, giá 02 chỉ vàng. Sau khi
chạy giặc tr về thì mẹ bà kêu bán cho bà ngang 8m, dài khoảng 16m (cặp với đất
mua của bà T), giá 01 chỉ vàng (vừa bán, vừa cho). Sau đó mẹ bà thấy hẹp nên
kêu cho thêm ngang 01m. Như vậy phần đất của gia đình bà có chiều ngang
khoảng 17m. Đất này bà có bán lại cho con bà tên Dương Văn Ế ngang 5m. Năm
1992 bà cất nhà , cấm tr ranh, đến khi Nhà nước kêu kê khai đăng ký thì bà
đăng ký và đưc cấp Giấy chứng nhận quyền s dng đất ổn định cho đến nay.
Khi bà về thì phần đất mà N tranh chấp hin nay là đất trống, gia đình
Ngót lúc đầu che trại bán hột vịt lộn, sau đó mới cất nới lớn ra. Vic xây cất trại
của gia đình N là khoảng sau năm 2000 (không nhớ năm c thể). Cn đất gia đình
bà đã xuống tr, làm hàng rào trước đó.
Vic mẹ bà làm Tờ di chúc cho N thế nào bà không biết. Khi mẹ bà cn sống
thì đã xảy ra tranh chấp gia mẹ bà với N. Khi đó bà có nói với mẹ bà giải quyết
rõ ràng đi, cn sự vic chính quyền giải quyết gia 2 bên thế nào bà không rõ.
Bà xin ổn định phần đất bà đã đưc cấp giấy chứng nhận quyền s dng đất.
Bi khi ông N chỉ đất cho Ta án đo thì đã chỉ vào hàng rào của nhà bà.
Quá trình thu thập chứng cứ: Tiến hành đo đạc, xem xt thm định tại chỗ;
cho các đương sự thỏa thuận giá trị tài sản tranh chấp.
Theo các biên bản thm định ngày 02/8/2024, ngày 12/6/2025 thì phần đất
ông N chỉ dẫn một mặt giáp đường nông thôn, hai bên giáp đất bà S, đất ông P,
sau hậu là đường đi xuống sống (lối đi chung). Phần ông N chỉ dẫn có một phần
nằm trong phần mái trại nhà bà S. Thm định ngày 02/8/2024 thì là khu đất trống;
thm định ngày 12/6/2025 thì phần đất này đã đổ đường đal (lối đi chung), chiều
ngang từ nhà bà S đến nhà ông P cn khoảng 2,2m; chiều dài từ lộ nông thôn đến
bờ sông.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
Về tố tng: Ta án th lý, xác định quan h tranh chấp, tiến hành thu thập
chứng cứ đúng quy định của pháp luật. Thành phần Hội đồng xt x không thuộc
trường hp phải thay đổi. Tiến hành xt x vắng mặt nhng người có quyền li,
ngha v liên quan đúng quy định tại các điều 228 của Bộ luật Tố tng dân sự.
Về nội dung: Nhận thấy Tờ Di chúc cư trú vnh viễn lập ngày 18/12/1999
nhưng đến ngày 15/3/2000 Ủy ban nhân dân xã Q mới xác nhận. Ông N cũng
thừa nhận lúc đầu là mua bán đất, sau thì ông ghi tờ di chúc cho c Giang Thị B
ký. Sau đó ông tự mang đến ấp, xã ký xác nhận. Như vậy, c B không ký tờ di
chúc trước mặt cơ quan chứng thực; đồng thời xã Q cũng không có lưu hồ sơ
chứng thực. Như vậy, vic lập di chúc này là vi phạm Điều 12, Điều 14 Pháp lnh
thừa kế năm 1990, nên đề nghị không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Huỳnh
Văn N.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ v án đưc thm tra tại phiên
ta và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên ta, quan điểm của đại din Vin
kiểm sát, Hội đồng xt x nhận định:
[1] Về tố tng:
[1.1] Về tư cách tham gia tố tng: Theo đơn khi kin, ông Huỳnh Văn N
kin ông Huỳnh Văn P, yêu cầu công nhận Tờ Di chúc và yêu cầu ông P trả lại
phần đất din tích 4,5m x 16m. Quá trình đo đạc, thm định, xác định đưc phần
đất tranh chấp có một phần nằm trong din tích đất của bà Huỳnh Thị S và ông
Dương Văn Ê đưc cấp Giấy chứng nhận quyền s dng đất; đồng thời ông N có
yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền s dng đất cấp cho bà S, ông Ê, nên đưa bà
S, ông Ê; cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền s dng đất là Ủy ban nhân dân
huyn A tham gia tố tng với tư cách là người có quyền li, ngha v liên quan.
[1.2] Về vic vắng mặt tại phiên ta: Ta án đã tống đạt hp l Quyết định
đưa v án ra xt x, Quyết định tạm ngừng phiên ta. Do v án đưc đưa ra xt
x lần thứ 2, nhng người có quyền li, ngha v liên quan xin vắng mặt, nên tiến
hành xt x vắng mặt họ là phù hp quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tng dân
sự.
[1.4] Về quan h tranh chấp và thm quyền giải quyết: Ông Huỳnh Văn N
kin kêu cầu công nhận Tờ Di chúc, yêu cầu công nhận quyền s dng đất và yêu
cầu ông Huỳnh Văn P trả lại đất, xác định quan h tranh chấp “Tranh chấp di sản
thừa kế là quyền s dng đất và yêu cầu trả lại đất”. Phần đất tranh chấp tọa lạc
xã Q, huyn A, tỉnh An Giang; v vic đã đưc ha giải cơ s không thành. Căn
cứ Luật đất đai năm 2024; các điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tng dân sự, v vic
thuộc thm quyền giải quyết của Ta án nhân dân huyn An Phú, tỉnh An Giang.
[1.5] Về thời hiu: Trong v án này, các đương sự không yêu cầu áp dng
thời hiu. Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiu để
người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản. C B chết năm
2007, năm 2023 ông N tranh chấp. Xác định v vic cn trong thời hiu.
[2] Về nội dung v án:
[2.1] Về yêu cầu công nhận Tờ di chúc:
Về hình thức, Tờ Di chúc đưc viết tay bằng giấy caro, tiêu đề “TỜ DI
CHÚC (CƯ TRÚ VĨNH VIỄN)”có ch ký của c Giang Thị B và người thừa kế
Huỳnh Văn P; có xác nhận của Tổ trưng Tổ tự quản, ngày 18/12/1999; xác nhận
chứng chuyển của Ban ấp 3, ngày 24/02/2000 và xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã Q ngày 15/03/2000.
Về nội dung “Tờ Di chúc cư trú vnh viễn” ngày 18/12/1999, ghi nhận c
Giang Thị B cho ông Huỳnh Văn N một nền nhà dài 16m, ngang 4,5m, cho cháu
ngoại tên Huỳnh Văn N đưc cư trú vnh viễn.
Theo Trích lc khai t số 257/TLKT-BS, ngày 08/4/2024 của Ủy ban nhân
dân xã Q thì c Giang Thị B, sinh năm 1922, chết ngày 12/6/2007. Thời điểm c
B ký tên vào Tờ Di chúc thì c B đã 77 tuổi.
5
Theo quy định tại các Điều 12, 13, 14 Pháp lnh thừa kế năm 1990 (thời
điểm luật có hiu lực) thì “Người lập di chúc trong tình trạng minh mẫn…Người
lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ trước mặt người có trch nhiệm chứng thực
ca cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn”. Theo Tờ
Di chúc thì c B lập di chúc ngày 18/12/1999 nhưng đến ngày 15/3/2000 Ủy ban
nhân dân xã Q mới chứng thực. Theo Biên bản xác minh ngày 07/5/2025 của Ta
án thì Ủy ban nhân dân xã Q cũng không có lưu tr hồ sơ chứng thực Tờ Di chúc
của c Giang Thị B. Đồng thời theo trình bày của ông Huỳnh Văn N thì sau khi
c B, ông P ký tên trong Tờ Di chúc do chính ông N viết thì ông N mang nhờ tổ,
ấp ký; sau đó mang đến Ủy ban nhân dân xã Q ký xác nhận. Như vậy, vic lập di
chúc khi c B 77 tuổi nhưng không có kiểm tra sức khỏe (đảm bảo vic cn minh
mẫn); nội dung di chúc lại do người đưc hưng di sản tự viết và c B không ký
tên trước mặt cơ quan chứng thực là vi phạm Điều 12, Điều 14 Pháp lnh thừa kế
năm 1990 và vi phạm Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, theo trình bày của các đương sự thì sau khi c B ký tên vào Tờ Di
chúc cho ông N cư trú vnh viễn din tích đất 4m5 x 16m thì sau đó gia đình có
xảy ra tranh chấp, c B không cho ông N phần đất này na vì bà S đã xây cất nhà,
din tích đất cn lại không đủ, c B kêu trả lại vàng cho ông N. Tình tiết này bà S
và ông P xác nhận. Ngoài ra, trong quá trình ha giải và tại phiên ta, ông N cũng
xác định “phần đất này là tôi mua, nhưng do là quan h bà cháu, nên lập tờ di
chúc tặng cho”. Từ đó cho thấy, nội dung Tờ di chúc hoàn toàn không đúng bản
chất của vic lập di chúc di tặng quyền về tài sản; đồng thời c B cũng đã có ý
kiến rút lại di chúc (tranh chấp) nhưng chưa thực hin thì đã chết. Theo thm định
tại chỗ ngày 12/6/2025 của Ta án thì phần din tích đất theo Tờ di chúc không
cn tồn tại đầy đủ như lời ông N, mà hin là lối đi chung đã đưc đổ đal (bê tông)
có chiều ngang nơi rộng nhất là 2m2. Điều này vi phạm khoản 2 Điều 11 Pháp
lnh thừa kế năm 1990; điểm a khoản 1 Điều 630; Điều 640; khoản 3, khoản 5
Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015.
Từ nhng phân tích trên, xác định Tờ Di chúc cư trú vnh viễn do ông N
viết, c Giang Thị B ký xác lập ngày 18/12/1999 vi phạm về hình thức lẫn nội
dung; phần di sản cũng không cn tồn tại theo công năng, mc đích s dng, nên
không chấp nhận yêu cầu về vic công nhận Tờ Di chúc của ông Huỳnh Văn N.
Từ đó không có căn cứ công nhận quyền s dng đất đối với phần din tích đất
ông N chỉ dẫn đo đạc thể hin tại các điểm 10, 14, 16, 17, 7, din tích 68,8m
2
theo
Bản vẽ hin trạng khu đất ngày 24/5/2025 của Văn phng Đ chi nhánh A.
[2.3] Về yêu cầu ông Huỳnh Văn P trả lại đất: Căn cứ Bản đồ hin trạng khu
đất ngày 24/5/2025 của Văn phng Đ chi nhánh A, các Biên bản xem xt thm
định tại chỗ xác định đưc phần đất tranh chấp theo chỉ dẫn của ông N có một
phần din tích thuộc tha số 34, tờ bản đồ số 19 Giấy chứng nhận quyền s dng
đất số CH02590 cấp ngày 28/8/2015 mang tên Dương Văn Ê và Huỳnh Thị S
(din tích 8,7m
2
theo các điểm 7, 16, 17 Bản vẽ hin trạng khu đất); phần cn lại
thuộc tha số 23, tờ bản đồ số 19 (đất chưa đưc cấp giấy chứng nhận quyền s
dng đất). Như vậy, phần đất ông N tranh chấp hin không có căn là của ông
Huỳnh Văn P, mà một phần là lối đi chung và một phần thuộc din tích đất của bà
S, ông Ê. Đồng thời, Tờ Di chúc do c B xác lập ngày 18/12/1999 không đưc
6
công nhận, di sản không cn đầy đủ theo di nguyn và đã thay đổi công năng,
mc đích s dng. Vic thay đổi công năng, mc đích s dng phần đất này là do
bà con tự phát, nhằm phc v li ích công cộng (lối đi chung), người dân th
hưng chung, trong đó có họ tộc và em ruột của ông N. Do đó không chấp nhận
yêu cầu của ông N về vic yêu cầu ông P trả lại phần đất din tích ngang 4m5, dài
16m.
Ngoài ra, nhận thấy din tích đất của bà S, ông Ê đưc cấp Giấy chứng nhận
quyền s dng đất đúng trình tự, thủ tc. Phần din tích này bà S, ông Ê s dng
đúng mc đích và vic cấp Giấy chứng nhận cũng không bị khiếu nại trong thời
gian luật định. Đồng thời Tờ Di chúc do c B lập ngày 18/12/1999 cũng không
đưc công nhận. Do đó không chấp nhận đề nghị của ông N về vic yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền s dng đất số CH002590 do Ủy ban nhân dân huyn A
cấp ngày 28/8/2015 mang tên ông Dương Văn Ê và bà Huỳnh Thị S.
Do ông N không có yêu cầu về số vàng đưa cho c B cũng như không có
yêu cầu về vic bồi thường thit hại về tài sản, nên không xem xt giải quyết.
[3] Về chi phí tố tng:
[3.1] Về tiền chi phí đo đạc, thm định, định giá: Do yêu cầu của nguyên
đơn không đưc chấp nhận, nên nguyên đơn phải chịu toàn bộ chi phí đo đạc,
thm định, định giá là 1.704.000 đồng. Quá trình giải quyết nguyên đơn đã tạm
ứng đủ, nên xem đã thực hin xong.
[3.2] Về án phí: Nguyên đơn ông Huỳnh Văn N phải chịu án phí yêu cầu
công nhận di chúc theo mức án phí không có giá ngạch là 300.000 đồng và yêu
cầu ông Huỳnh Văn P trả lại phần đất din tích 72m
2
(4m5 x 16m) theo mức án
phí có giá ngạch. Theo Biên bản thỏa thuận giá ngày 18/3/2025 (giá đất 700.000
đồng/m
2
), án phí là 2.520.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 630, 640, 643 Bộ luật dân sự;
Căn cứ các điều 147, 273 của Bộ luật tố tng dân sự;
Căn cứ Điều 24; khoản 1, khoản 3 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/NQUBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Q,
Tuyên x: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Huỳnh Văn N về vic
yêu cầu công nhận Tờ Di chúc cư trú vnh viễn ngày 18/12/1999 của c Giang
Thị B, yêu cầu công nhận quyền s dng phần đất và yêu cầu ông Huỳnh Văn P
trả lại đất.
Về án phí: Ông Huỳnh Văn N phải chịu tổng án phí 2.820.000 đồng án phí
dân sự sơ thm. Số tiền này đưc khấu trừ vào 1.250.000 đồng tiền tạm ứng án
phí mà ông N đã nộp tại Chi cc thi hành án dân huyn An Phú theo Biên lai thu
số 0009242 ngày 05/3/2024. Ông N cn phải nộp thêm 1.570.000 (một triu năm
trăm bảy mươi nghìn) đồng.
7
Về quyền kháng cáo: Án tuyên công khai có mặt ông Huỳnh Văn N, ông
Huỳnh Văn P. Thời hạn kháng cáo của ông N và ông P là 15 ngày kể từ ngày
tuyên án (ngày 26/6/2025). Thời hạn kháng cáo của nhng người vắng mặt là 15
ngày kể từ ngày Bản án này đưc tống đạt hp l theo quy định.
(Kèm theo và không tch rời Bản n này là Bản vẽ hiện trạng khu đất bổ
sung ngày 24/5/2025 ca Văn phng Đ chi nhánh A).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang (1);
- VKSND tỉnh An Giang (1);
- VKSND huyn An Phú (1);
- THADS huyn An Phú (1);
- Các đương sự;
- UBND xã Quốc Thái (1);
- Lưu văn phng;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Văn Sáu
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm