Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu: | 14/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp thừa kế và chia tài sản chung hộ gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH
TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Đức Thuận
Các hội thẩm nhân dân:
Ông Mai Tấn Hiệp;
Ông Bùi Trung Dũng.
Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Diên
Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khảnh tham gia phiên tòa:
Bà Thái Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh
mở phiên tòa xét xử công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự sơ thẩm thụ
lý số: 113/2023/TLST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2023 về "Tranh chấp chia tài
sản chung của hộ gia đình, tranh chấp về thừa kế tài sản" theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 08/2025/QDXXST-DS ngày 02 tháng 4 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số 11/2025/QĐST-DS ngày 25/4/2025; Thông báo dời ngày xét xử
số 11/2025/TB-TA ngày 22/5/2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Nguyễn K, sinh năm 1963
Địa chỉ: Tổ 5, thị trấn Khánh Vĩnh, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa; (có
mặt)
* Bị đơn:
1. Ông Nguyễn K2, sinh năm 1960
2. Nguyễn Văn M, sinh năm 1969
Cùng địa chỉ: Thôn Lễ Thạnh, xã Diên Thọ, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh
Hòa. (đầu vắng mặt).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1955
Địa chỉ: Tổ 5 thị trấn Khánh Vĩnh, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
Đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị L: Ông Nguyễn K, sinh năm 1963;
Địa chỉ: Tổ 5, thị trấn Khánh Vĩnh, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa (hợp đồng
ủy quyền số 45/2025, ngày 26/4/2025). (có mặt)
2. Bà Bùi Thị H - sinh năm 1970
3. Cháu Nguyễn Thành A, sinh ngày 11/11/2007
4. Cháu Nguyễn Hồng K3, sinh ngày 09/11/2011
Cùng địa chỉ: Thôn Nam 3, xã Diên Sơn, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DIÊN KHÁNH
TỈNH KHÁNH HOÀ
Bản án số: 14/2025/DS-ST
Ngày: 20/06/2025
Về “Tranh chấp về tài sản chung,
tranh chấp về thừa kế tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Đại diện hợp pháp của cháu Nguyễn Thành A, Nguyễn Hồng K3: bà Bùi Thị
H, sinh năm 1970 (mẹ ruột); Địa chỉ: Thôn Nam 3, xã Diễn Sơn, huyện Diên
Khánh, tỉnh Khánh Hòa. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo yêu cầu khởi kiện ngày 22/5/2023; trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn K trình bày:
Cha mẹ ông là bà Lê Thị L1, sinh năm 1927 (chết ngày 19/9/2000) và ông
Nguyễn O, sinh năm 1923 (chết ngày 26/9/2016), cha mẹ ông có 05 người con bao
gồm:
1. Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1955
2. Ông Nguyễn K2, sinh năm 1960
3. Ông là Nguyễn K, sinh năm 1963
4. Nguyễn Văn T, sinh năm 1967 (chết 17/6/2011). Ông T có vợ và 02 người
con là:
Vợ Bùi Thị H, sinh năm 1970;
- Con Nguyễn Thành A, sinh ngày 11/11/2007
- Con Nguyễn Hồng K3, sinh ngày 09/11/2011.
5. Nguyễn Văn M, sinh năm 1969
Ngoài các người con kể trên thì cha mẹ ông không có con riêng, con nuôi nào
khác.
Khi cha mẹ ông còn sống, được Nhà nước cấp cho hộ gia đình theo Nghị định
64/CP gồm 04 thửa đất gồm:
Thửa đất số 7x, tờ bản đồ số 14, diện tích 1.370 m², đất 2L (thực tế đo vẽ là
1294,2 m²);
- Thửa đất số 7y, tờ bản đồ số 14, diện tích 480 m², đất 2L (thực tế đo vẽ là
403 m²);
- Thửa đất số 8x, tờ bản đồ số 14, diện tích 710 m², đất 2L (thực tế đo vẽ là
382,3 m²);
- Thửa đất số 60x, tờ bản đồ số 14, diện tích 1.540 m², đất 1L (thực tế đo vẽ
là 1255,4 m²)
Các thửa đất nói trên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
13002xx được UBND huyện Diên Khánh cấp ngày 02/5/1997, số vào số 0028x
QSDĐ/DT-DK đứng tên hộ ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 tại xã Diên Thọ, huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà.
Những người được cấp ruộng theo Nghị định 64/CP gồm
- Cha ông: Nguyễn O
- Mẹ ông: Lê Thị L1
- Ông: Nguyễn K
- Em: Nguyễn Văn T
- Em: Nguyễn Văn M.
Ông Nguyễn K1 và bà Nguyễn Thị L không được cấp ruộng đối với các thửa
đất nói trên.
Thửa đất số 7x hiện ông đang quản lý sử dụng, Các thửa 75, 80, 606 hiện ông
Nguyễn K1 dang quản lý sử dụng.
Trên thửa đất số 7x có các cây do ông trồng. Gồm:
3
- 05 cây dừa xiêm loại C;
- 03 cây dừa xiêm loại C
- Cam 3-4 năm tuổi: 01 cây.
Trên thửa đất số 80 có các cây do ông Nguyễn K1 trồng. Gồm:
- Dừa xiêm loại 01 - 02 năm: 10 cây;
- Dừa xiêm loại 03 - 04 năm: 05 cây;
- Dừa xiêm loại C: 04 cây;
- Cau 01 - 02 năm: 18 cây;
- Cau 03 - 04 năm: 03 cây;
- Bưởi loại C: 01 cây;
- Mít loại C: 03 cây,
Thửa 7y và 60x không có cây trồng gì.
Nay ông yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia đình và chia phần thừa kế của
ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 cho các hàng thừa kế.
Về tài sản tranh chấp, các thửa đất có biến động giảm do tự nguyện hiến đất
mở đường theo vận động. Ông đồng ý với diện tích hiện tại.
Về chi phí thẩm định, đo vẽ, định giá: Ông đã tạm ứng 19.900.000 đồng
(mười chín triệu chín trăm nghìn đồng) nên đề nghị bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan hoàn trả cho ông theo tỷ lệ 1/5. Cụ thể mỗi người trả cho ông:
19.990.000 đồng : 5 = 3.980.000 đồng (ba triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng).
* Tại bản tự khai ngày 24/11/2023, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Nguyễn Thị L và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị L là
ông Nguyễn K trình bày:
Về nguồn gốc các thửa đất đúng như ông Nguyễn K đã trình bày ở trên. Bà
L và ông Nguyễn K1 không được cấp đất ruộng theo Nghị định 64/CP.
Cha mẹ bà là ông Nguyễn O - sinh năm 1923, chết năm 2016 và bà Lê Thị
L1 sinh năm 1927, chết năm 2000. Cha mẹ bà L có các người con như ông Nguyễn
K trình bày.
Bà L yêu cầu chia tài sản chung và chia thừa kế như ông Nguyễn K trình bày.
Về phần của bà L đề nghị được nhận giá trị bằng tiền.
Chỉ phí tố tụng: Bà yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Bùi Thị H trình bày: Bà là vợ
ông Nguyễn Văn T - sinh năm 1967, chết năm 2011. Ông T là con ruột của ông
Nguyễn O - sinh năm 1923, chết năm 2016 và bà Lê Thị L1 - sinh năm 1927, chết
năm 2000. Cha mẹ chồng bà có 05 người con gồm: Nguyễn Thị L, Nguyễn K1,
Nguyễn K, chồng bà Nguyễn Văn T và Nguyễn Văn M. Cha mẹ chồng bà không
có con riêng, con nuôi nào khác.
Bà và ông Nguyễn Văn T có 02 người con là:
- Con Nguyễn Thành A, sinh ngày 11/11/2007
- Con Nguyễn Hồng K2, sinh ngày 09/11/2011.
Về tài sản của cha mẹ chồng để lại thì bà không rõ. Về phần thừa kế của cha
mẹ chồng và chồng, bà yêu cầu được cùng 2 con Nguyễn Thành A, Nguyễn Hồng
K2 nhận kỷ phần bằng tiền để trang trải cuộc sống.
4
- Chi phí tố tụng: Bà yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 06/5/2024, cháu Nguyễn Thành A trình bày:
Ông là con của ông Nguyễn Văn T - sinh năm 1967, chết năm 2011. Ông bà nội
là ông Nguyễn O - sinh năm 1923, chết năm 2016 và bà Lê Thị L1 -sinh năm 1927,
chết năm 2000. Ông bà nội ông có 05 người con gồm: Nguyễn Thị L, Nguyễn K1,
Nguyễn K, cha ông là Nguyễn Văn T và Nguyễn Văn M. Về tài sản của ông bà
nội ông để lại để lại thì ông không rõ. Về phần thừa kế của ông bà nội ông và cha
ông, ông yêu cầu được nhận ký phần bằng tiền để trang trải cuộc sống.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 06/5/2024, chảu Nguyễn Hồng K2 trình bảy:
Ông là con của ông Nguyễn Văn T - sinh năm 1967, chết năm 2011. Ông bà nội
là ông Nguyễn O - sinh năm 1923, chết năm 2016 và bà Lê Thị L1 - sinh năm
1927, chết năm 2000. Ông bà nội ông có 05 người con gồm: Nguyễn Thị L,
Nguyễn K1, Nguyễn K, Nguyễn Văn T và Nguyễn Văn M. Về tài sản của ông bà
nội ông để lại thì ông không rõ. Về phần thửa kể của ông bà nội ông và ba ông,
ông yêu cầu được nhận kỳ phần bằng tiền để trang trải cuộc sống.
Chi phí tố tụng: Ông yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Bị đơn ông Nguyễn K1, ông Nguyễn Văn M đang sinh sống tại địa phương,
đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, vì
vậy Toà án tiến hành các thủ tục theo quy định pháp luật để làm cơ sở giải quyết
vụ án.
* Ý kiến của Viện kiểm sát: Phát biểu việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử và các đương sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xem xét chia tài sản chung của hộ
gia đình theo khẩu phần được cấp đất ruộng theo Nghị định 64 và chia thừa kế của
ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 (Có bài phát biểu kèm theo)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét tại phiên Tòa; căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy.
[1] Về thủ tục: Ông Nguyễn K1 và Nguyễn Văn M đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà lần 2 không có lý do; căn cứ khoản 2 Điều
227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt ông K1 và ông M.
[2] Xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ
án:
Căn cứ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn K, xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp là "Tranh chấp tài sản chung của hộ gia đình, tranh tranh chấp về thừa
kế tài sản" thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 2, khoản 5
Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia đình:
[3.1] Các dương sự có mặt đều xác định các thửa đất 75, 79, 80, 606 tờ bản
đồ số 14 là đất cấp cho hộ gia đình theo Nghị định 64 cho các ông bà:
- Nguyễn O
5
- Lê Thị L1
- Nguyễn K
- Nguyễn Văn T
- Nguyễn Văn M.
Điều đó cũng phù hợp với các tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình
giải quyết.
[3.2] Về mỗi khẩu phần được cấp đất:
- Thửa đất số 7x, tờ bản đồ số 14, diện tích 1.370 m², đất 2L (thực tế đo vẽ là
1294,2 m²);
- Thửa đất số 7y, tờ bản đồ số 14, diện tích 480 m², đất 2L (thực tế do vẽ là
403 m²);
- Thửa đất số 8x, tờ bản đồ số 14, diện tích 710 m², đất 2L (thực tế đo vẽ là
382,3 m²);
Thửa đất số 60x, tờ bản đồ số 14, diện tích 1.540 m², đất 1L (thực tế đo vẽ là
1255,4 m²);
Tổng diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp là 4.100
m². Thực tế đo vẽ hiện trạng sau hiến đất mở đường là 3.334,9 m². Do đó, xác định
diện tích tranh chấp là 3.334,9 m².
Như vậy, diện tích mỗi nhân khẩu được cấp theo đo vẽ hiện tại là 3.334,9 m²:
5 = 666,98 m².
[3.3] Xét về người được cấp đất và được quyền sử dụng đất:
7) Các thửa đất 7x, 7y, 8x, 60x tờ bản đồ số 14 nói trên được cấp cho 05 nhân
khẩu:
- Nguyễn O
- Lê Thị L1
- Nguyễn K
- Nguyễn Văn T
- Nguyễn Văn M.
Hiện nay ông Nguyễn K chỉ được sử dụng thửa đất số 7y. Ông Nguyễn K1
đang quản lý sử dụng các thửa 7x, 8x, 60x là không đúng với người được cấp, ông
Nguyễn K1 không có quyền sở hữu đối với các thửa đất ông đang sử dụng.
[3.4] Đối với phần được cấp cho ông Nguyễn Văn T, diện tích đo vẽ hiện tại
là 666,98 m². Do vợ và con ông T có nguyện vọng được nhận tiền nên cần giao
đất cho người có nhu cầu sử dụng và hoàn giá trị đất cho hàng thừa kế của ông T.
Ông Nguyễn K có nguyện vọng nhận nên cần giao phần đất cấp cho hộ của ông
Nguyễn Văn T cho ông Nguyễn K, ông Nguyễn K có trách nhiệm hoàn giá trị cho
vợ và các con ông T.
[4] Về yêu cầu chia thừa kế, thời điểm mở thừa kế và thời hiệu khởi kiện:
[4.1] Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự đều thừa nhận tài sản
tranh chấp yêu cầu chia thừa kế là phần đất cấp cho hộ gia đình. Trong đó, phần
thừa kế là diện tích đất cấp cho ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1.
Như vậy, phần đất thừa kế của ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 là 666,98 m²
x 2 = 1.333,96 m².
6
[4.2] Thời hiệu khởi kiện: Ngày 22/5/2023, ông Nguyễn K nộp đơn khởi kiện
yêu cầu chia di sản thừa kế đối với di sản là khẩu phần được cấp đất cho ông
Nguyễn O (chết năm 2016) và bà Lê Thị L1 (chết năm 2000) còn trong thời hiệu
khởi kiện quy định tại điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015.
[4.3] Xác định loại thừa kế và người thừa kế:
Căn cứ các tài liệu trong hồ sơ và lời khai của các đương sự thì ông Nguyễn
O (chết năm 2016) và bà Lê Thị L1 (chết năm 2000) đều không để lại di chúc nên
căn cứ điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, di sản thừa kế được
chia theo pháp luật.
Ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 có 05 người con gồm:
1. Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1955
2. Ông Nguyễn K1, sinh năm 1960
3. Ông là Nguyễn K, sinh năm 1963
4. Nguyễn Văn T, sinh năm 1967 (chết 17/6/2011). Ông T có vợ và 02 người
con là:
- Vợ Bùi Thị H, sinh năm 1970;
- Con Nguyễn Thành A, sinh ngày 11/11/2007
- Con Nguyễn Hồng K2, sinh ngày 09/11/2011.
5. Nguyễn Văn M, sinh năm 1969
Ngoài ra, ông O và bà L1 không có con riêng nào khác. Do đó, phần thừa kế
của ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 chia đều cho các người con là Nguyễn Thị L,
Nguyễn K1, Nguyễn K, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn M. Do ông Nguyễn Văn T
chết năm 2011, ông T chỉ có các người con là Nguyễn Thành A và Nguyễn Hồng
K2 nên kỷ phần của ông T giao cho hàng thừa kế thế vị là các người con của ông
T.
[4.5] Về di sản thừa kế:
Căn cứ tài liệu có trong hồ sơ và lời khai của các đương sự thì tài sản thừa
kể của ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 là phần đất lúa được cấp theo Nghị định 64
có diện tích: 666,98 x 2 = 1.333,96 m².
Phần thừa kế của ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 có giá trị như sau:
1.333,96 m² x 141.287 đồng/m² = 188.471.206 đồng (Một trăm tám mươi
tám triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm lẻ sáu đồng).
Do đó, người nhận phần đất được cấp của ông, bà Nguyễn O và Lê Thị L1
có nghĩa vụ thanh toán giá trị cho các hàng thừa kế. Cụ thể mỗi kỳ phần được nhận
như sau: 188.471.206 đồng : 5 = 37.694.241 đồng (Ba mươi bảy triệu sáu trăm
chín mươi bốn nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng).
[5] Đối với bị đơn Nguyễn K1, Nguyễn Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng vẫn không đến tòa trình bày ý kiến của mình. Hiện tại ông
Nguyễn K1 đang quản lý, sử dụng các thứa 7x, 8x, 60x tờ bản đồ số 14, xã Diên
Thọ, huyện Diên Khánh. Ông Nguyễn Văn M không đến tòa mặc dù ông được đất
theo Nghị định 64/CP, điều đó chứng tỏ ông Nguyễn Văn M. không có nhu cầu
sử dụng đất nên cần giao phần diện tích đất của ông Nguyễn Văn M cho ông
Nguyễn K1 sử dụng. Ông Nguyễn K1 có trách nhiệm hoàn trả giá trị bằng tiền đối
7
với phần diện tích được cấp theo khẩu cho ông Nguyễn Văn M theo diện tích đo
vẽ hiện tại là 666,98 m². Thành tiền: 666,98 m² x 141.287 đồng/m
2
= 94.235.603
đồng (chín mươi bốn triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn sáu trăm lẻ ba đồng).
[6] Hiện nay, chỉ có ông Nguyễn K và Nguyễn K có nhu cầu và đang sử dụng
đất cấp cho hộ gia đình đối với các thửa đất tranh chấp. Do đó, cần giao phần đất
cấp cho hộ gia đình và phần đất thừa kế của ông Nguyễn O và bà Lê Thị L1 cho
ông Nguyễn K và Nguyễn K. Do diện tích các thửa có sự tương đồng. Thửa đất
7y tờ bản đồ số 14 xã Diên Thọ ông Nguyễn K sử dụng và trồng cây trên đất nên
giao cho ông K; Thửa đất 8x tờ bản đồ số 14 xã Diên Thọ ông Nguyễn K1 sử dụng
và trồng cây trên đất nên giao cho ông K1. Thửa 7x và 60x ông Nguyễn K1 đang
quản lý sử dụng là không phù hợp. Do đó, cần giao thửa 7x cho ông Nguyễn K
được quyền quản lý, sử dụng.
Cụ thể:
- Ông Nguyễn K được quản lý, sử dụng thửa 7x và thửa 7y, tờ bản đồ số 14
xã Diên Thọ. Tổng diện tích 02 thửa theo thực tế là: 1.294,2 m² + 403 m² = 1.697,2
m².
Thành tiền: 1.697,2 m
2
x 141.287 đồng/m
2
= 239.792.296 đồng (Hai trăm ba
mươi chín triệu bảy trăm chín mươi hai nghìn hai trăm chín mươi sáu đồng).
- Ông Nguyễn K1 được quản lý, sử dụng thửa 80 và thửa 606, tờ bản đồ số
14 xã Diên Thọ. Tổng diện tích 02 thửa theo thực tế là: 382,3 m² + 1.255,4 m² =
1.637,7 m².
Thành tiền: 1.637,7m
2
x 141.287 đồng/m
2
= 231.358.719 đồng (Hai trăm ba
mươi mốt triệu ba trăm năm mươi tám nghìn bảy trăm mười chín đồng).
Trên thửa 7y có các cây trồng do ông Nguyễn K trồng và thửa 8x có cây trồng
do ông Nguyễn K1 trồng nên các bên không phải hoàn giá trị cây trồng cho nhau.
[7] Về giá trị mỗi người được hưởng theo thừa kế đất cấp cho ông Nguyễn O
và bà Lê Thị L: 05 kỷ phần, mỗi kỷ phần được nhận 37.694.241 đồng (Ba mươi
bảy triệu sáu trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng).
[8] Về giá trị khẩu phần cấp theo Nghị định 64/CP các ông bà Nguyễn Khoa,
Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn M được nhận theo giá trị là: 666,98 m² x 141.287 =
94.235.603 đồng (chín mươi bốn triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn sáu trăm lẻ ba
đồng).
[8.1] Do ông Nguyễn K1 chỉ được nhận phần thừa kế của cha mẹ có giá trị
37.694.241 đồng (Ba mươi bảy triệu sáu trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm bốn
mươi mốt đồng). Giá trị đất ông quản lý là 231.358.719 đồng (Hai trăm ba mươi
mốt triệu ba trăm năm mươi tám nghìn bảy trăm mười chín đồng). Do đó, ông
Nguyễn K1 phải hoàn giá trị bằng tiền cho các người được hưởng thừa kế và được
cấp đất theo Nghị định 64.
Giá trị ông Nguyễn K1 nhận vượt là: 231.358.719 đồng - 37.694.241 đồng =
193.564.478 đồng (Một trăm chín mươi ba triệu năm trăm sáu mươi bốn nghìn
bốn trăm bảy mươi tám đồng).
8
[8.2] Ông Nguyễn K được được nhận phần thừa kế của cha mẹ có giá trị
37.694.241 đồng (Ba mươi bảy triệu sảu trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm bốn
mươi mốt đồng), tương đương 266,792 m² đất.
Phẩn đất ông được cấp theo Nghị định 64/CP có giá trị: 94.235.603 đồng
(chín mươi bốn triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn sảu trăm lẻ ba đồng), tương
đương 666,98 m² đất.
Tổng giá trị ông Nguyễn K được nhận là: 37.694.241 đồng + 94.235.603
đồng = 131.929.844 đồng (Một trăm ba mươi mốt triệu chín trăm hai mươi chín
nghìn tám trăm bốn mươi bốn đồng).
Giá trị đất ông quản lý là 239.792.296 đồng (Hai trăm ba mươi chín triệu bảy
trăm chín mươi hai nghìn hai trăm chín mươi sáu đồng). Do đó, ông Nguyễn K
phải hoàn giá trị bằng tiền cho các người được hưởng thừa kế và được cấp đất theo
Nghị định 64.
Giá trị ông Nguyễn K nhận vượt là: 239.792.296 đồng - 131.929.844 đồng =
107.862.452 đồng (Một trăm lẻ bảy triệu tám trăm sáu mươi hai nghìn bốn trăm
năm mươi hai đồng).
[9] Giá trị hàng thừa kế được nhận hoàn tiền từ ông Nguyễn K và Nguyễn K
là:
Bà Nguyễn Thị L được 37.694.241 đồng (Ba mươi bảy triệu sáu trăm chín
mươi bốn nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng) giá trị thừa kế;
Ông Nguyễn Văn M được nhận 37.694.241 đồng (Ba mươi bảy triệu sáu trăm
chín mươi bốn nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng) giá trị thừa kế và 94.235.603
đồng (chín mươi bốn triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn sáu trăm lẻ ba đồng) khẩu
phần được cấp đất. Tổng giá trị ông Nguyễn Văn M được nhận là 131.929.844
đồng (một trăm ba mươi mốt triệu chín trăm hai mươi chín nghìn tám trăm bốn
mươi bốn đồng).
- Bà Bùi Thị H và các con Nguyễn Thành A, Nguyễn Hồng K2 được nhận
37.694.241 đồng (Ba mươi bảy triệu sáu trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm bốn
mươi mốt đồng) giá trị thừa kế và 94.235.603 đồng (chín mươi bốn triệu hai trăm
ba mươi lăm nghìn sảu trăm lẻ ba đồng) khẩu phần được cấp đất của ông Nguyễn
Văn T. Tổng giá trị và Bùi Thị H và các con Nguyễn Thành A, Nguyễn Hồng K2
được nhận là 131.929.844 đồng (một trăm ba mươi mốt triệu chín trăm hai mươi
chín nghìn tám trăm bốn mươi bốn đồng).
- Ông Nguyễn K và Nguyễn K có nghĩa vụ thanh toán bằng tiền cho các ông
bà được nhận thừa kế và tài sản chung như sau:
- Ông Nguyễn K thanh toán cho ông Nguyễn Văn M 107.862.452 đồng (một
trăm lẻ bảy triệu tám trăm sáu mươi hai nghìn bốn trăm năm mươi hai đồng).
- Ông Nguyễn K1 thanh toán cho ông Nguyễn Văn M 24.067.392 đồng (Hai
mươi bốn triệu không trăm sáu mươi bảy nghìn ba trăm chín mươi hai đồng).
- Ông Nguyễn K1 thanh toán cho bà Nguyễn Thị L 37.694.241 đồng (Ba
mươi bảy triệu sáu trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng).
9
- Ông Nguyễn K1 thanh toán cho bà Bùi Thị H và các cháu Nguyễn Thành
A, Nguyễn Hồng K2 tổng cộng 131.929.844 đồng (một trăm ba mươi mốt triệu
chín trăm hai mươi chín nghìn tám trăm bốn mươi bốn đồng).
[10] Về chi phí thẩm định, đo vẽ, định giả: Ông Nguyễn K đã tạm ứng số tiền
là 19.900.000 đồng (Mười chín triệu chín trăm đồng). Ông yêu cầu mỗi người phải
hoàn trả cho ông chỉ phí ông đã tạm ứng. Đây là chi phí hợp lý nên chấp nhận.
Cụ thể: 19.900.000 đồng : 5 = 3.980.000 đồng (ba triệu chín trăm tám mươi
nghìn đồng). Như vậy, mỗi người được nhận hiện vật và giá trị bằng tiền có nghĩa
vụ thanh toán lại cho ông Nguyễn K 3.980.000 đồng (ba triệu chín trăm tám mươi
nghìn đồng).
[11] Về án phí: Các đương sự phải chịu ản phí đối với giá trị tài sản được
hưởng.
Cụ thể giá trị bằng tiền các đương sự được hưởng như sau:
- Bà Nguyễn Thị L: 37.694.241 đồng (Ba mươi bảy triệu sáu trăm chỉn mươi
bốn nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng);
- Ông Nguyễn K1: 37.694.241 đồng (Ba mươi bảy triệu sáu trăm chín mươi
bốn nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng);
Ông Nguyễn K: 131.929.844 đồng (một trăm ba mươi mốt triệu chín trăm
hai mươi chín nghìn tám trăm bốn mươi bốn đồng);
Ông Nguyễn Văn M: 131.929.844 đồng (một trăm ba mươi mốt triệu chín
trăm hai mươi chín nghìn tám trăm bốn mươi bốn đồng);
Bùi Thị H và các cháu Nguyễn Thành A, Nguyễn Hồng K2: 131.929.844
đồng (một trăm ba mươi mốt triệu chín trăm hai mươi chín nghìn tám trăm bốn
mươi bốn đồng).
Các đương sự không có tranh chấp gi khác nên không xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Điều 212; Điều 219; Điều 611; Điều 613; Điều 623; Điều 649; Điều 650;
Điều 651; Điều 652 và Điều 660 Bộ luật dân sự 2015;
Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn K về “yêu cầu chia tài sản
chung hộ gia đình” và “chia di sản thừa kế theo pháp luật":
- Ông Nguyễn K được quản lý, sử dụng thửa 7x và thửa 7y, tờ bản đồ số 14
xã Diên Thọ. Tổng diện tích 02 thửa theo thực tế là: 1.294,2 m² + 403 m² = 1.697,2
m². (Có bản vẽ thửa đất kèm theo).
- Ông Nguyễn K1 được quản lý, sử dụng thửa 80 và thửa 606, tờ bản đồ số
14 xã Diên Thọ. Tổng diện tích 02 thửa theo thực tế là: 382,3 m² + 1.255,4 m² =
1.637,7 m². (Có bản vẽ thửa đất kèm theo).
2. Về thanh toán giá trị:
10
- Ông Nguyễn K thanh toán cho ông Nguyễn Văn M 107.862.452 đồng (một
trăm lẻ bảy triệu tám trăm sáu mươi hai nghìn bốn trăm năm mươi hai đồng).
- Ông Nguyễn K1 thanh toán cho ông Nguyễn Văn M 24.067.392 đồng (Hai
mươi bốn triệu không trăm sáu mươi bảy nghìn ba trăm chín mươi hai đồng).
- Ông Nguyễn K1 thanh toán cho bà Nguyễn Thị L 37.694.241 đồng (Ba
mươi bảy triệu sáu trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng).
- Ông Nguyễn K1 thanh toán cho bà Bùi Thị H và các cháu Nguyễn Thành
A, Nguyễn Hồng K2 tổng cộng 131.929.844 đồng (một trăm ba mươi mốt triệu
chín trăm hai mươi chín nghìn tám trăm bốn mươi bốn đồng).
3. Về án phí: Các đương sự phải nộp án phí dân sự sơ thẩm như sau:
- Ông Nguyễn K chịu án phí là 6.596.492 đồng (Sáu triệu năm trăm chín
mươi sáu nghìn bốn trăm chín mươi hai đồng). Nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí ông Nguyễn K đã nộp là 7.500.000 đồng (Bảy triệu năm trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 000100xx3 ngày 13/11/2023 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Diên Khánh. Hoàn lại cho ông Nguyễn K
903.508 đồng (Chín trăm lẻ ba nghìn năm trăm lẻ tám đồng).
- Ông Nguyễn K1 chịu án phí là 1.884.712 đồng (Một triệu tám trăm tám
mươi bốn nghìn bảy trăm mười hai đồng).
- Bà Nguyễn Thị L chịu án phí là 1.884.712 đồng (Một triệu tám trăm tám
mươi bốn nghìn bảy trăm mười hai đồng).
- Ông Nguyễn Văn M chịu án phí là 6.596.492 đồng (Sáu triệu năm trăm chín
mươi sáu nghìn bốn trăm chín mươi hai đồng).
- Bà Bùi Thị H và các cháu Nguyễn Thành A, Nguyễn Hồng K2 liên đới chịu
6.596.492 đồng (Sáu triệu năm trăm chín mươi sáu nghìn bốn trăm chín mươi hai
đồng).
4. Về chi phí thẩm định, đo vẽ, định giá:
- Ông Nguyễn K1 hoàn trả cho ông Nguyễn K 3.980.000 đồng (ba triệu chín
trăm tám mươi nghìn đồng).
- Bà Nguyễn Thị L hoàn trả cho ông Nguyễn K 3.980.000 đồng (ba triệu chín
trăm tám mươi nghìn đồng).
- Ông Nguyễn Văn M hoàn trả cho ông Nguyễn K 3.980.000 đồng (ba triệu
chín trăm tám mươi nghìn đồng).
- Bà Bùi Thị H và các cháu Nguyễn Thành A, Nguyễn Hồng K2 liên đới hoàn
trả cho ông Nguyễn K 3.980.000 đồng (ba triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng).
5. Quy định:
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành, theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
11
án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án.
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, đại diện theo ủy quyền của người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan có mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND huyện Diên Khánh;
- Đương sự;
- Chi cục THADS huyện Diên Khánh;
- Lưu
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Võ Đức Thuận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm