Bản án số 146/2025/DS-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 146/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 146/2025/DS-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hà Nội, TP. Hà Nội
Số hiệu: 146/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án V/v
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂNDÂN
QUẬN BA ĐÌNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Số: 146/2025/DS-ST
Ngày: 30/6/2025
V/v: Tranh chấp Chia thừa kế
tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: §Æng Thu Ph-¬ng
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Bùi Thị Hạnh
2. Ông Phùng Ngọc Toàn
Thư ký phiên toà: Phạm Thu Hương - Thư a án nhân dân quận
Ba Đình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ba Đình: Bùi Mai Phương-
Kiểm sát viên
Trong các ngày 17 ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân
dân quận Ba Đình, thành phố Nội xét xử thẩm công khai vụ án Dân sự
thụ số: 43/2025/TLST-DS ngày 20 tháng 3 m 2025 về việc “Tranh chấp
Chia thừa kế tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 164/2025/QĐXX-
ST ngày 15 tháng 5 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Ông H.V.L, sinh năm 1959;
Nơi cư trú: Tổ X, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Đại diện theo ủy quyền: 1. Ông N.V.C, SN 1980
2. H.T.H, SN 1985
(Văn bản ủy quyền ngày 27/3/2025).
(Có mặt tại phiên tòa)
- Bị đơn: Bà P.B.N, sinh năm 1961;
Nơi cư trú: TY, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
(Có mặt tại phiên tòa)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị H.N.L, sinh năm 1990
2. Chị H.P.D, sinh năm 1995.
Cùng địa chỉ: Tổ Y, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
2
Đại diện theo ủy quyền của chị D: Bà P.B.N
Nơi cư trú: TY, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. (Văn
bản ủy quyền ngày 15/4/2025).
(Bà N, chị L và ch D có mặt tại phiên tòa)
3. Bà H.T.T, sinh năm 1962;
Đại diện theo ủy quyền: Ông N.M.T, SN 1962
Cùng địa chỉ: Tổ A, phường Giảng Võ, qun Ba Đình, Hà Nội.
(Văn bản ủy quyền ngày 14/4/2025).
(Có mặt tại phiên tòa)
4. H.K.T, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Tổ B, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
(Có mặt tại phiên tòa)
* Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho H.T.T và H.K.T: Luật
Đ.N.A- Văn phòng luật - - By, Đoàn luật sư thành phố nội. (Có
mặt tại phiên tòa)
5. Bà N.T.H.T, sinh năm 1957;
Địa chỉ: Tổ X, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Đại diện theo ủy quyền: H.T.H, SN 1985
Địa chỉ: TY, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
(Văn bản ủy quyền ngày 30/5/2025).
(Có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và các lời khai tiÕp theo trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn do người đại diện theo ủy quyền trình bày:
B m ông H.V.L c H.V.T, sinh năm 1929, chết năm 2001 c
N.T.Đ, sinh năm 1934, chết năm 2022. Trước khi chết các c không đ li di
chúc. Ti thời đim c T và c Đ chết thì b m ca các c đều đã chết.
C T và c Đ sinh đưc 04 người con gm:
1.Ông H.V.H, sinh năm 1957 (đã chết năm 2023). Ông H v
P.B.N. Ông H và bà N có 2 con chung là ch H.N.L và H.P.D.
2.Ông H.V.L, sinh năm 1959, v là N.T.H.T, sinh được 2 con (1
trai, 1 gái)
3. H.T.T, sinh năm 1962 (đã lấy chng)
4. H.K.T, sinh năm 1964 (đã lấy chng)
Ngoài ra, các c không có con riêng, không có con nuôi.
Trước khi chết, c T và c Đ sng cùng v chng ông H cho đến khi qua
đời.
- V di sn tha kế: Sinh thi, b m ông L to dựng được khi tài sn
chung nhà đt tại địa ch T H phường Ngc Hà, quận Ba Đình, Nội, đã
3
đưc UBND thành ph ni cp Giy chng nhn quyn s hu nhà
quyn s dụng đất s 10101121114 ngày 24/10/2000 (H gốc s
5751.2000.QĐUB- 30920.2000) đứng tên ông H.V.T v N.T, c th
là: thửa đt s 4 t bản đ s 45, din tích 428,3m2; Nhà gch xây tông:
Tng din tích s dng 127m2, din tích xây dng 79m2. Ti Giy chng nhn
quyn s dụng đt th hiện: Chưa nộp l phí trước b nhà đất. Giy chng nhn
quyn s hu nhà và quyn s dụng đất do ông đang giữ.
V ngun gốc nhà đất: do b m ông L mua li của người khác trong
thi k hôn nhân xây nhà trên đất để . C 4 anh em ông L sinh ra và ln lên,
sng cùng b m ti thửa đt này. Năm 1984 bà T ly chng, năm 1990 Tly
chng thì v nhà chng . Năm 1985, ông L ly v. Năm 1989 ông H ly v.
Sau khi ông L và ông H lập gia đình thì cả gia đình sinh sống trên thửa đất ca
các c.
-V tài sản trên đt: Khi còn sng c T c Đ xây dựng được 2 ngôi
nhà:
+01 nhà cấp 4 xây năm 1988 hin do gia đình ông H gm: N, ch L
ch D. Nhà này t khi các c xây dựng đến nay vn gi nguyên hin trng,
trong quá trình sinh sống gia đình ông H không sa cha xây dng gì thêm.
+01 nhà 1,5 tầng cùng sân vườn do gia đình ông L gm: có ông L và bà
T (v ông L), các con của ông đã nơi khác. Nhà các c xây nhà cp 4
khoảng 20m2, đến khi ông L ly v thì v chng ông đã xây thêm phía sau nhà
1 phòng (khong 33m2) bê tông ct thép 2 tng. Tin xây do v chng ông L b
ra.
Do anh em ông L không t phân chia được tài sn nên ông L khi kin đề
ngh chia di sn tha kế là nhà đt trên theo quy định ca pháp luật. Ông đề
ngh đưc chia bng hin vt phn din tích nhà đất tương ng ti v trí nhà
đất gia đình ông L đang ở.
V nghĩa vụ np thuế trước b nhà đất: Nguyên đơn đ ngh chia đều cho
các hàng tha kế theo k phần được hưởng.
Tại Bản tự khai các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ
án, b đơn P.B.N cũng người đại diện theo ủy quyền của chị H.P.D
trình bày:
Bà nhất trí với lời khai như nguyên đơn đã trình bày.
kết hôn với ông H.V.H năm 1989 sống tại nhà đất của các cụ cho
đến nay. Nhà đất gia đình đang do cụ T cụ Đ tạo lập. Khi còn sống
thì các cụ ở ng vợ chồng bà cho đến lúc chết.
Đối với yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn, bà hoàn toàn nhất trí và xin
được nhận bằng hiện vật để nơi thờ cúng đề nghị xem xét công sức gìn
giữ di sản, công sức nuôi dưỡng chăm sóc bố mẹ lúc các cụ về già.
4
Nay ông H đã chết, phần di sản ông H được hưởng, mẹ con đề nghị
chia cho bà, chị L chị D chung thành 1 phần. Việc phân chia cụ thể giữa 3
mẹ con sẽ do mẹ con tự phân chia sau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
đồng ý chu trách nhim v nghĩa vụ np thuế trước b theo k phn
đưc nhn.
Người liên quan là chị H.N.L trình bày:
Chị nhất trí với ý kiến của mẹ chị P.B.N đề nghị tòa án xem xét
đến công sức của bố mẹ chị ông L, những người đã trông nom chăm sóc
các cụ khi còn sống và gìn giữ tài sản chung.
Người liên quan bà H.T.T do người đại diện theo ủy quyền trình
bày:
Người liên quan nhất trí với lời khai như nguyên đơn đã trình bày về
hàng thừa kế và di sản thừa kế do cụ H.V.T và cụ N.T.Đ để lại.
Đối với yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn, T nhất tđề ngh
chia đều cho 4 người con T xin nhận bằng hiện vật. Khi bố mẹ T còn
sống ốm đau thì vchồng T cũng về trông nom chăm sóc, thuốc thang
cho bố mẹ.
T đồng ý chu trách nhim v nghĩa vụ np thuế trước b theo k phn
đưc nhn.
Người liên quan là bà H.K.T trình bày:
Người liên quan nhất trí với lời khai như nguyên đơn đã trình bày về
hàng thừa kế và di sản thừa kế do cụ H.V.T và cụ N.T.Đ để lại.
Đối với yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn, nhất trí đề nghị chia
đều cho 4 người con xin nhận bằng hin vật. Khi các cụ còn sống ốm
đau thì vợ chồng cũng về trông nom chăm sóc, thuốc thang cho bố mẹ. Khi
các cụ chết đi thì cả 4 người con đứng ra lo tang ma cho các cụ.
đồng ý chu trách nhim v nghĩa vụ np thuế trước b theo k phn
đưc nhn.
Ngưi liên quan N.T.H.T do người đại din theo y quyn trình
bày: Nht trí vi li khai của nguyên đơn là ông H.V.L.
Tại phiên tòa: Các đương sự đã tự thỏa thuận việc phân chia di sn cho
các hàng thừa kế bằng hiện vật và đề nghị HĐXX ghi nhận.
Luật bảo vquyền lợi ích hợp pháp cho H.T.T H.K.T đề
nghị hội đồng xét xử hòa giải cho các đương sự về việc phân chia di sản, đề
nghị chia đều di sản bằng hiện vt cho 4 anh chị em, tránh xảy ra tranh chấp để
các đương sự giữa được hòa khí trong gia đình. Trường hợp cả 4 anh chị em
nhất trí tự thỏa thuận việc phân chia phù hợp với quy định của pháp luật thì
đề nghị HĐXX công nhận.
5
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu về sự tuân thủ pháp luật của Hội đồng
xét xử và các đương sự là chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc các đương sự phải thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế trước bạ nhà, đất. Tđó công nhận sự tự nguyện thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế của cụ H.V.T và N.T.Đ cho các hàng thừa kế.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ đã được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế do cụ
H.V.T cụ N.T.Đ để lại là nhà đất tại địa chỉ số TH phường Ngọc Hà, quận
Ba Đình, Nội. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Tranh chấp
Chia thừa kế tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ba
Đình theo quy ®Þnh t¹i kho¶n 5 Điều 26 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật T
tụng dân sự. Ьn khëi kiÖn n»m trong thêi hiÖu nên được chấp nhận.
[2] VÒ néi dung:
Căn c vào tài liu chng c do các đương s cung cp và do Tòa án thu
thập được có trong h sơ thể hin:
*V quan h huyết thng hàng tha kế: C H.V.T và c N.T v
chng. C T chết năm 2001 c Đnh chết năm 2022. Trước khi chết các c
không để li di chúc. Hàng tha kế th nht ca các c 4 người con đẻ:
1. Ông H.V.H, sinh năm 1957 (đã chết năm 2023). Hàng tha kế th nht
ca ông H 3 người: P.B.N, sinh năm 1961 (vợ ông Hoa); Ch H.N.L, sinh
năm 1990 và ch H.P.D, sinh năm 1995 (là các con đẻ ca ông Hoa).
2. Ông H.V.L, sinh năm 1959
5. Bà H.T.T, sinh năm 1962
6. Bà H.K.T, sinh năm 1964
*V di sn tha kế do c H.V.T và c N.T để li: Là Quyn s dụng đt
tài sn gn lin với đất ti thửa đt s 04, t bản đồ s 45, địa ch: T H
phưng Ngc Hà, quận Ba Đình, Hà Nội, đã được UBND thành ph Hà ni cp
Giy chng nhn quyn s hu nhà và quyn s dụng đất s 10101121114
ngày 24/10/2000 (H gốc s 5751.2000.QĐUB- 30920.2000) đứng tên ông
H.V.T v là N.T; Diện tích đt: 428,3m2; Nhà đưc cp GCN: Nhà
gch xây bê tông: Tng din tích s dng 127m2, din tích xây dng 79m2. Địa
ch thửa đất nay T K Hoàng Hoa Thám, phường Ngc Hà, quận Ba Đình,
Hà ni.
Do không tự phân chia được tài sản sản thừa kế nên nguyên đơn khởi
kiện đề nghị Tòa án phân chia theo pháp luật. Xét yêu cầu khởi kiện ca nguyên
đơn, Hội đồng xét xử thấy: Yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn phù hợp với
Điều 650; 651 BLDS; việc phân chia di sản bằng hiện vật phù hợp với Điều 660
6
BLDS nên được chấp nhận. Tài sản thừa kế của cụ H.V.T và cụ N.T.Đ được ghi
trong Giấy chứng nhận quyền sdụng đất 428,3m2 đất. Tuy nhiên theo kết
quả đo vẽ ny 21/4/2025 của công ty Công ty cổ phần Dịch vụ tư vấn đo đạc địa
chính nội thì thửa đất trên diện tích 435,9m2 (dư 7,6m2 so với Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất). Xung quanh thửa đất tường bao gia đình
cụ T đã sử dụng từ lâu, thửa đất của gia đình cụ T và các thửa đất liền kề đều đã
công trình xây dựng trên đất. Theo Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (bản kê hệ tọa độ
VN 2000) của Công ty cổ phần Dịch vụvấn đo đạc địa chính nội thì vị trí
phần diện tích đất dư 7,6m2 nằm phía bên phải thửa đất.
Qua xác minh tại UBND phường Ngọc Hà thì gia đình cụ T, cụ Đ đã quản
lý, sử dụng thửa đất từ rất lâu, không lấn chiếm đất công, không tranh chấp ranh
giới, mốc giới với chủ sử dụng các thửa đất liền kề.
vậy, cần tạm giao cho các thừa kế của cụ T, cụ Đ được quản sử dụng
phần diện tích 7,6m2 không nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
phải chấp hành các quyết định của quan Nhà nước thẩm quyền liên quan
đến phần diện tích đt này.
Về tài sản trên đất: Theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày
21/4/2025 của Tòa án nhân dân quận Ba Đình: Tài sản trên đất 02 ngôi nhà,
gồm 01 nhà bê tông cốt thép 1 tầng do gia đình bà N sử dụng 01 nhà bê tông
cốt thép 1,5 tầng do gia đình ông L sử dụng.
Về giá trị tài sản: Theo biên bản định giá tài sản ngày 21/4/2025 của Tòa
án nhân dân quận Ba Đình thì giá thị trường là 80.000.000đ/m2 đất. Tổng giá trị
thửa đất (428,3m2) là: 34.264.000.000 đồng; giá trị tài sản trên đất là:
138.028.000 đồng. Tổng giá trị nhà đất là: 34.402.028.000đ (ba mươi tư tỷ bốn
trăm linh hai triệu không trăm hai tám nghìn đồng)
*Về việc phân chia di sản thừa kế: Tại phiên tòa, các đương sự thống nhất
thỏa thuận phân chia thửa đất số 04, tbản đồ số 45, diện tích 428,3m2 tại địa
chỉ: tổ H phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Hà Nội như sau:
1. V nghĩa vụ np thuế trước b nhà đất: Ông H.V.L trách nhim np
toàn b tin thuế trước b nhà đất (được xác định ti Giy chng nhn quyn s
dụng đất là chưa np tin thuế trước b nhà đất).
2. Phân chia bằng hiện vật:
- Chia cho P.B.N, chị H.N.L và chị H.P.D do bà P.B.N người đứng
tên chủ sdụng, được quyền sử dụng 80,0m2 đất thuộc thửa đất số 04, tờ bản
đồ số 45 tại địa chỉ: TH phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội. (Diện ch
đất được chia tương đương 6.400.000.000 đồng)
- Chia cho ông H.V.L được quyền sử dụng 94,2m2 đất thuộc thửa đất số
04, tbản đồ số 45 tại địa chỉ: TH phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội.
(Diện tích đất được chia tương đương 7.520.000.000 đồng)
7
- Chia cho bà H.T.T được quyền sử dụng 93,5m2 đất thuộc thửa đất số 04,
tờ bản đồ số 45 tại địa chỉ: TH phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội.
(Diện tích đất được chia tương đương 7.480.000.000 đồng)
- Chia cho bà H.K.T được quyền sử dụng 73,2m2 đất thuộc thửa đất số 04,
tờ bản đồ số 45 tại địa chỉ: TH phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội.
(Diện tích đất được chia tương đương 5.856.000.000 đồng)
3. Phần tài sản trên đất thuộc diện tích đất phân chia cho ai thì người đó
được sử dụng và tự tháo dỡ.
4. Ct ra 1 phn diện tích đất là 86,8m2 thuc thửa đất s 04, t bản đồ s
45 tại đa ch: T H phường Ngc Hà, quận Ba Đình, Ni gp vi phn
din tích 7,6m2 (không nm trong Giy chng nhn quyn s dụng đất) để các
ch s dụng đất s dng làm lối đi ra đường giao thông công cng. Chiu rng
ca lối đi chung 3,50m2.
Hội đồng xét xử thấy: Tho thuận phân chia tài sản thừa kế của các
đương sự tự nguyện, nội dung thoả thuận không vi phạm điều cấm của luật
không trái đạo đức hội nên cần được ghi nhận. Phần diện tích đất cắt ra
làm lối đi chung liền kề với phần diện tích đất 7,6m2 không nằm trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (được tạm giao cho các thừa kế của cụ T, cụ Đ
quản sử dụng như đã phân ch trên) nay được thỏa thuận sdụng làm lối
đi qua để ra đường giao thông công cộng cũng là p hợp với pháp luật.
(Về ranh giới, vị trí phần diện tích đất được phân chia cho từng người
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất kèm theo)
Ngoài ra, các đương sự phải trách nhiệm tiến hành các thủ tục liên
quan đến việc chia tách, đăng biến động thửa đất, đứng tên chủ sở hữu, sử
dụng phần diện tích đất được phân chia tại quan thẩm quyền theo quy
định của pháp luật. Các chi phí liên quan đến việc chia tách, đăng ký biến động
đứng tên chủ sở hữu, sử dụng phần diện tích đất được phân chia thuộc phần của
ai thì người đó phải nộp choquan có thẩm quyền.
[3] Về án pvà quyền kháng cáo: Ông H.V.L, bà P.B.N, H.T.T và
H.K.T thuộc trường hợp người cao tuổi được miễn án phí dân sự thẩm;
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp lut.
Từ những nhận định trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Kho¶n 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 39; Điu 144; Điu 147; Điu 212;
Điu 213; Điu 246; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 650; Điều 651 và Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015;
8
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, thu nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án:
Xử: I. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H.V.L về việc yêu cầu Chia
thừa kế đối với tài sản thửa đất số 04, tờ bản đồ số 45, địa chỉ: TH phường
Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội, được UBND thành phố nội cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nquyền sử dụng đất số 10101121114 ngày
24/10/2000 (Hồ sơ gốc số 5751.2000.QĐUB- 30920.2000) đứng tên ông H.V.T
và vợ là bà N.T.Đ.
II. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận phân chia của các đương sự đối
với tài sản là thửa đất số 04, tờ bản đồ số 45, địa chỉ: Tổ H phường Ngọc Hà,
quận Ba Đình, Hà Nội, được UBND thành phố Hà nội cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất số 10101121114 ngày
24/10/2000, cụ thể như sau:
1. V nghĩa vụ np thuế trước b nhà đất: Ông H.V.L trách nhim np
toàn b tin thuế trước b nhà đt.
2. Phân chia bằng hiện vật:
- Chia cho P.B.N, chị H.N.L chị H.P.D, do P.B.N người đứng
tên chủ sử dụng được quyền sử dụng 80 m2 đất thuộc thửa đất số 04, tờ bản đồ
số 45 tại địa chỉ: TH phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội. (Diện tích đất
được chia tương đương 6.400.000.000 đồng)
- Chia cho ông H.V.L được quyền sử dụng 94,2m2 đất thuộc thửa đất số
04, tbản đồ số 45 tại địa chỉ: TH phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội.
(Diện tích đất được chia tương đương 7.520.000.000 đồng)
- Chia cho bà H.T.T được quyền sử dụng 93,5m2 đất thuộc thửa đất số 04,
tờ bản đồ số 45 tại địa chỉ: TH phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội.
(Diện tích đất được chia tương đương 7.480.000.000 đồng)
- Chia cho bà H.K.T được quyền sử dụng 73,2m2 đất thuộc thửa đất số 04,
tờ bản đồ số 45 tại địa chỉ: TH phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Nội.
(Diện tích đất được chia tương đương 5.856.000.000 đồng)
3. Phần tài sản trên đất thuộc diện tích đất phân chia cho ai thì người đó
được sử dụng và tự tháo dỡ.
4. Ct ra 1 phn diện tích đất là 86,8m2 thuc thửa đất s 04, t bản đồ s
45 tại đa ch: T H phường Ngc Hà, quận Ba Đình, Ni gp vi phn
din tích 7,6m2 (không nm trong Giy chng nhn quyn s dụng đất) để các
ch s dụng đất s dng làm lối đi ra đường giao thông công cng. Chiu rng
ca lối đi chung 3,50m2.
(V ranh gii, v trí phn diện tích đất đưc phân chia cho từng người
H sơ kỹ thut thửa đất kèm theo Bn án)
9
Ông H.V.L, P.B.N, H.T.T bà H.K.T, trách nhiệm tiến hành
các thủ tục liên quan đến việc chia tách, đăng biến động thửa đất, đứng tên
chủ sở hữu, sử dụng phần diện tích đất được phân chia tại quan thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Các chi phí liên quan đến việc chia tách,
đăng biến động đứng tên chủ sở hữu, sử dụng phần diện tích đất được phân
chia thuộc phần ca ai thì người đó phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền.
Về án phí: Ông H.V.L, bà P.B.N, H.T.T H.K.T thuộc trường
hợp người cao tuổi và được miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Án x công khai sơ thm. Các đương sự mặt quyn kháng cáo bn
án trong hn 15 ngày k t ngày tuyên án./.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán - Ch to phiên toà
(đã ký)
Đặng Thu Phương
Tải về
Bản án số 146/2025/DS-ST Bản án số 146/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 146/2025/DS-ST Bản án số 146/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất