Bản án số 14/2024/DS-PT ngày 31/07/2024 của TAND tỉnh Hà Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/DS-PT ngày 31/07/2024 của TAND tỉnh Hà Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 14/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 14/2024/DS-PT
Ngày 31/7/2024
V/v "Tranh chấp quyền sử dụng đất"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Vương Thị Thu Hà
Các Thẩm phán: Ông Lâm Anh Luyện, bà Vũ Mỹ Lệ.
- Thư ký phiên tòa: Bà Th Yến - Thư ký viên Tòa án nhân n tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang tham gia phiên tòa:
Vương Thị Chiêm - Kiểm sát viên.
Ngày 31/7/2024, tại trsở Toà án nhân n tỉnh Giang xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số 13/2024/TLPT-DS ngày 25/6/2024
v vic "Tranh chp quyn s dụng đất".
Do Bản án dân sự thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 22/5/2024 của Toà án
nhân dân huyện H, tỉnh Hà Giang bị kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 14/2024/QĐPT-DS ngày
15/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Phàn Sành V, sinh năm 1976; người đại din theo y
quyn: Ông Phàn Giào S1, sinh năm 1960; cùng địa ch: Thôn N, xã T, huyn H,
tnh Hà Giang; có mt.
- Người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng
Ngc Chung - Tr giúp viên pháp lý thuc Trung tâm tr giúp pháp lý Nhà nước
tnh Hà Giang; có mt.
- B đơn: Ông Phàn Dùn Q, sinh năm 1963; địa ch: Thôn P, N, huyn
H, tnh Hà Giang; vng mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ch Mùi S, sinh năm 1986;
người đại din theo y quyn: Ông Phàn Giào S1; cùng địa ch: Thôn N, T,
huyn H, tnh Hà Giang; có mt.
- Cơ quan kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang.
NI DUNG V N:
Theo đơn khởi kin ngày 17/4/2023, bn t khai, biên bn ly li khai
trong quá trình gii quyết v án ti Toà án, nguyên đơn anh Phàn Sành V trình
bày: Ngày 15/11/1997, b anh là ông Phàn Ph D (chết năm 2012), đưc UBND
2
huyn H cp Giy chng nhn quyn s dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ) s
K309554, ti tha s 226, din tích 17.700m
2
đất vườn rng tha 226a din
tích 400m
2
đất , t bản đồ s 3, địa ch tha đất tại đội 1, Thôn N, T, huyn
H, tnh Giang. Ngun gc diện tích đất này ca Hp tác N, tc khi
đưc cấp GCNQSDĐ b anh đã canh tác trồng sn, sau đó do không có sức khe
nên không đến canh tác đưc thì gia đình ông Phàn Dùn Q đã canh tác trên đất
này. Đến năm 2020, anh V mi biết b anh được cp GCNQS đối vi 02 tha
đất nêu trên, anh đã yêu cầu ông Q tr lại đất, tranh chấp đã được UBND xã N
hòa giải nhưng không thành nên anh V khi kiện đề ngh Tòa án gii quyết buc
ông Phàn Dùn Q tr li toàn b diện tích đt ti tha 226, 226a, t bản đồ s 3
Thôn N, xã T, huyn H, tnh Hà Giang cho gia đình anh quản lý, s dng.
Quá trình gii quyết v án, ti các biên bn ly li khai, b đơn ông Phàn
Ph Q trình bày: Diện tích đất tranh chp trên ngun gc do ông, cha gia
đình ông khai hoang t năm 1979 để li cho ông s dng trng cy, mt phn
na do ông tiếp tục khai hoang thêm vào năm 1990, gia đình ông trng cây
trên đất t lâu nhưng quá trình s dng thì không biết đi kê khai đ đưc cp
GCNQSDĐ. Trên đất tranh chấp gia đình ông đã trng y chè, quế chi, sắn, đến
nay còn những cây chè đã trồng t những năm 1990. Nay anh V khi kin tranh
chấp đất, quan đim ca ông diện tích đất này gia đình ông đã s dng, canh
tác t lâu đời nên ông không nht trí vi yêu cu khi kin ca anh V.
Tại Bản án dân sự thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 22/5/2024 của Tòa án
nhân dân huyện H, tỉnh Hà Giang căn cứ o Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật
tố tụng n sự; Áp dụng Điều 73, Điều 79 Luật đất đai năm 1993; Điều 105, Điều
107 Luật đất đai năm 2003 và Điều 166, Điều 170 Luật đất đai năm 2013; Căn cứ
khoản 2 Điều 170, Điều 255, Điều 256, Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều
221 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Phàn Sành V. Buộc
ông Phàn Dùn Q trả lại hộ gia đình anh Phàn Sành V diện tích đất 19.493,3m
2
các thửa 226 và 226a, tờ bản đồ số 03, xã N, huyện H trong đó thửa 226a có diện
tích 400m
2
loại đất nông thôn, tứ cận Đông, Tây, Nam, Bắc giáp thửa 226
(nằm trong thửa 226); thửa 226 diện tích 19.093,3m
2
loại đất vườn rừng, tứ
cận phía Đông giáp với đất ông Phàn Giào Pú; phía Tây giáp với đường dân sinh;
phía Nam giáp với đất ông Phàn Giào Sênh; phía Bắc giáp với khe nước (theo
mảnh trích đo địa chính số 02-2023 ngày 13/9/2023). Đất đã được UBND huyện
H cấp cho hộ ông Phàn Phụ D theo GCNQSDĐ số K309554 ngày 15/11/1997.
2. Anh Phàn Sành V nghĩa vụ liên hệ, đề nghị quan chức năng điều
chỉnh lại diện tích được cấp đối với thửa 226 tờ bản đồ số 03, xã N, huyện H cấp
cho hộ ông Phàn Phụ D theo GCNQSDĐ số K309554 ngày 15/11/1997 cho phù
hợp với diện tích đất đã đo đạc tại thực địa (theo mảnh trích đo địa chính số 02-
2023 ngày 13/9/2023).
3
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định v án phí, chi phí xem xét, thm
định ti ch, quyn kháng cáo quyn yêu cu thi hành án ca các đương s
theo quy định pháp lut.
Sau khi xét xthẩm, ngày 21/6/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Hà Giang kháng nghị đối với Bn án dân s sơ thẩm s 02/2024/DS-ST
ngày 22/5/2024 ca Tòa án nhân dân huyn H, theo Quyết định kháng nghị phúc
thẩm số 03/QĐKNPT-VKS-DS, nội dung kháng nghị bao gồm 03 vấn đề:
(1)
Tòa
án cấp thẩm xác định chị Mùi S (vợ anh Phàn Sành V) người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan là không đúng quy định tại Điều 68 Bluật Ttụng dân sự.
(2)
Tòa án cấp thẩm chưa c minh thu thập đầy đủ chứng cứ về nguồn gốc, quá
trình quản lý, sử dụng diện tích đất tranh chấp của các đương sự.
(3)
Tòa án cấp sơ
thẩm không tiến hành định giá đối với diện tích đất tranh chấp và tài sản trên đất,
không giải quyết tài sản trên đất. vậy, đề nghị Hội đồng t xử căn cứ khoản
3 Điều 308 Điều 310 Bluật Tố tụng dân sự, huỷ Bản án n sự sơ thẩm số
02/2024/DS-ST ngày 22/5/2024 của a án nhân dân huyện H, tỉnh Hà Giang.
Giao hồ sơ vụ án cho Tán nhân dân huyện H giải quyết lại theo thủ tục
thẩm. Về án phí: Anh V không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
NHN ĐNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, các quy định của pháp luật,
ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Giang trong
hạn luật định quy định tại Điều 280 Bộ luật Ttụng dân sự, được Tán cấp phúc
thẩm chấp nhận để xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Tại phiên toà vắng mặt bị đơn, ông Phàn Dùn Q. Xét thấy, các đương
sự không ai kháng cáo, vụ án được đưa ra xét xử phúc thẩm theo Quyết định
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Giang, do đó việc
vắng mặt của bị đơn không làm ảnh hưởng đến việc xét xử nên Hội đồng xét xử
thảo luận và quyết định vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[3] Xét kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang về việc xác
định sai cách tham gia tố tụng của chị Mùi S: Hội đồng xét xử xét thấy, Anh
Phàn Sành V cho rằng diện ch đất đang tranh chấp, bố anh ông Phàn Phụ D
đã được UBND huyện H cấp GCNQSDĐ tnăm 1997, năm 2012 ông D chết. Tại
thời điểm được cấp đất, hộ gia đình ông D 02 nhân khẩu ông D anh V.
Còn mđẻ của anh V bà Triệu Mùi Chiều, chung sống với ông D không đăng
kết hôn, Chiều đã chết nhưng anh V không biết thông tin nơi trú cuối
cùng của bà Chiều trước khi chết ở đâu. Vì vậy, những người thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của ông D chỉ duy nhất anh V người quyền khởi kiện, chị
Mùi S từ khi kết hôn với anh V chưa được sử dụng đất ngày nào, diện tích đất trên
không liên quan đến chị Lý Mùi S. Do đó, quyền lợi và nghĩa vụ của chị S không
bị ảnh hưởng, nhưng Tòa án cấp thẩm xác định chMùi S là người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án không đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố
tụng dân sự.
4
[4] t nội dung kháng nghị của Viện kiểm t nhân dân tỉnh Hà Giang cho
rằng, Tòa án cấp sơ thẩm chưa xác minh thu thập đầy đủ chứng cứ về nguồn gốc,
quá tnh quản lý, sử dụng diện tích đất tranh chấp của c đương sự: Hội đồng xét
xử xét thấy, tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm nguyên đơn trình bày, năm 1997,
ông Phàn Phụ D không đất đất canh tác nên đã đề nghvà được Hợp tác
N, UBND N xét, đề nghị UBND huyện H cấp GCNQS, trước thời điểm được
cấp đất bố anh đã từng trồng sắn trên diện tích đất y mt thời gian ngắn, do thửa
đất cách nhà khoảng 2km, đường xá đi lại khó khăn nên không canh tác nữa. Đến
năm 2020 anh V mới biết ông Phàn Dùn Q sử dụng trên diện tích đất bố anh đưc
cấp nên xảy ra tranh chấp. Phía b đơn cho rằng, nguồn gốc đất tranh chấp do cha
ông khai phá từ m 1979 để lại, năm 1990 gia đình ông khai phá thêm và quản lý,
sử dụng n định từ đó đến nay (tức là đã quản lý, sử dụng từ trưc khi ông D được
cấp GCNQSDĐ). Tòa án cấp sơ thẩm mới chỉ xác minh nguồn gốc đất tại UBND
N, căn cứ các giấy tờ do nguyên đơn cung cấp, chưa tiến nh xác minh, thu
thập i liệu, chứng cứ như bản đồ địa chính khu đất tranh chấp qua các thời kỳ;
xác minh những người dân sống lâu năm; nhân, hộ gia đình đất giáp ranh giới
với đất tranh chấp; những người có tên trong thành phần giao đất, việc đo đạcn
giao din tích đt cho người được công nhận quyền sử dụng đt lần đầu; c minh
thời điểm cấp GCNQS cho ông D diện tích đất tranh chấp do ai đang quản lý,
sử dụng. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm đã phán quyết theoớng chấp nhận yêu
cầu khởi kin của nguyên đơn chưa đủ căn c.
[5] Đối với nội dung kháng nghị, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang cho
rằng, a án cấp thẩm không tiến hành định giá đối với diện tích đất tranh chấp
và tài sản trên đất, không giải quyết i sản trên đất. Hội đồng t xử t thấy, tại
biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 29/8/2023 thể hiện trên thửa đất tranh
chấp có 11 cây xoan đường kính từ 20 đến 30cm; 15 y xoan có đường kính từ 05
đến 15cm; có khoảng 200 đến 300 gốc chè cao từ 1 đến 1,5m, tán rộng từ 1,2 đến
1,5m; có khoảng 1.400 đến 1.500m
2
đất trồng ngô (từ 8.000 đến 10.000 khóm); có
khoảng 800 đến 900m
2
đất trồng a; từ khoảng 6.000 đến 7.000m
2
đất
trồng sắn (từ
24.000 đến 26.000 khóm); có khoảng 1.000 cây quế chi cao từ 1 đến 1,5m. Ngoài
ra, còn y tre, trúc, vầu và c cây tạp khác không kiểm đếm được. Nội dung
vụ án thể hiện nguyên đơn anh Phàn nh V khai trước khi ông D được cấp
GCNQS, ông D đã từng trồng sắn trên diện tích này, sau đó do sức khỏe yếu,
đường đi lại khó khăn nên đã không tiếp tục canh tác, năm 2012 ông D chết
không nói cho anh V biết là ông D đã được cấp thửa đất số 226, đất vườn rừng
thửa số 226a, tờ bản đồ số 3 xã N, đến năm 2020 anh V mới biết diện tích đấty
thuộc quyền quản , sử dụng của gia đình anh. Bị đơn ông Q khai gia đình ông có
trồng chè, quế, sắn trên đất, đến nay vẫn n cây chè trồng từ m 1990 nên ông
không đồng ý trả lại đất. Tại phiên a phúc thẩm, ngun đơn cho rằng y ngô,
cây lúa ông Q vừa canh tác, cây Chè cũng do ông Q trồng, nhưng chỉ mới trồng
từ khoảng chục năm gần đây, chứ không thể trồng từ năm 1990 như ông Q đã trình
bầy; các loại cây xoan quế chi y mọc tự nhiên; còn các loại cây tre, trúc,
vầu trước đây ông D trồng. Như vậy, trước hết Tòa án cấp thẩm không c
minh làm nguồn gốc tài sản trên đất do ai trồng; không đề nghị quan chuyên
môn xác định độ tuổi của cây, nhất độ tuổi cây Chè, cây Xoan, cây Quế Chi, Tòa
5
án cấp sơ thẩm chỉn cứo ý kiến của nguyên đơn kng đề nghị giải quyết v
tài sản tn đất nên không tiến hành định gi sản để giải quyết phần tài sản tn
đất, trong khi tài sản trên đất là cây lâu năm có giá trị kinh tế, m ảnh hưởng đến
quyền lợi ích của bđơn.
[6] t thấy, nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Giang
căn cứ. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án cấp thẩm xác định không
đúng tư cách tham gia tố tụng đối với chị Lý Mùi S; chưa xác minh, thu thập đầy
đủ tài liệu, chứng cứ về nguồn gốc diện tích đất tranh chấp; không xác minh, thu
thập chứng cứ về nguồn gốc tài sản trên đất do ai trồng, tuổi đời của những loại
cây giá trị kinh tế cao, không tiến hành định giá tài sản, vi phạm Điều 68,
Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự, dẫn đến việc giải quyết vụ án không có căn cứ,
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự, đồng thời không giải
quyết triệt để vụ án, gây khó khăn cho việc thi hành bản án.
[7] Từ những phân tích, đánh giá nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy, Toà án
cấp thẩm vi phạm nghiêm trọng tố tụng, những vi phạm của Toà án cấp sơ
thẩm tại cấp phúc thẩm không thể khắc phục được. vậy, để giải quyết vụ
án được toàn diện, bảo đảm tính khách quan, cần thiết phải huỷ Bản án dân sự
thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 22/5/2024 của Toà án nhân dân huyện H, tỉnh
Giang, để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Giang tại phiên tòa
phúc thẩm phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật Tố tụng dân s.
1. Huỷ Bản án dân sự sơ thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 22/5/2024 của Toà
án nhân dân huyện H, tỉnh Hà Giang.
Giao hồ vụ án cho Toà án nhân dân huyện H, tỉnh Hà Giang giải quyết
lại theo thủ tục sơ thẩm.
2. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- TAND h. H;
- Cục THADS tỉnh Hà Giang;
- Chi cục THADS h. H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vương Thị Thu Hà
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Lâm Anh Luyện Nguyễn Mạnh Cường
THẨM PHN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Vương Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 14/2024/DS-PT Bản án số 14/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/DS-PT Bản án số 14/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất