Bản án số 135/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 135/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 135/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 135/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Ngọc Á
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 135/2025/DS-PT
Ngày: 21-3-2025
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Tấn Tặng.
Ông Ngô Tấn Lợi.
- Thư phiên tòa: Thị Mỹ Hương - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Ông Bùi Văn Bình - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15/01/2025, ngày 11/02/2025, ngày 12/3/2025 ngày
21/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ l số: 464/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc
“Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số: 70/2024/DS-ST ngày 26 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 766/2024/QĐ-PT ngày
27 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phan Văn G, sinh năm 1963 (chết ngày 19/11/2023).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Phan Văn G:
1.1. Nguyễn Thị T, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Số A, Tổ E, Khóm A, Phường A (nay là phường M), thành phố C,
tỉnh Đng Tháp.
1.2. Phan Thị Hng L, sinh năm 1981 (Có đơn xin vắng mặt).
1.3. Phan Văn T1, sinh năm 1984 (Có đơn xin vắng mặt).
1.4. Phan Văn Thiết E, sinh năm 1986.
2
1.5. Phan Thị Thúy L1, sinh năm 1988.
Cùng địa chỉ: Tổ E, Khóm A, Phường A (nay là phường M), thành phố C,
tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị T, anh Phan Văn Thiết E,
chPhan Thị Thúy L1: Anh Trần Huỳnh V, sinh năm 1986. Địa chỉ: Số A, Tổ D,
Khóm A, Phường A (nay là phường M), thành phố C, tỉnh Đng Tháp (Văn bản
ủy quyền ngày 25/4/2024) (Có mặt).
2. Bị đơn: Nguyễn Thị Ngọc Á, sinh năm 1958 (Có mặt).
Địa chỉ: S A, Tổ E, Khóm A, Phường A (nay là phường M), thành phố C,
tỉnh Đng Tháp.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị Ngọc Á: Luật
Thái Quang T2 thành viên của Văn phòng L4 thuộc Đoàn Luật tỉnh Đ
(Có mặt).
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị T, sinh năm
1964.
Địa chỉ: S A, Tổ E, Khóm A, Phường A (nay là phường M), thành phố C,
tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị T: Anh Trần Huỳnh V,
sinh năm 1986. Địa chỉ: Số A, Tổ D, Khóm A, Phường A (nay phường M),
thành phố C, tỉnh Đng Tháp (Văn bản ủy quyền ngày 25/4/2024) (Có mặt).
4. Người kháng cáo:Nguyễn Thị Ngọc Á là bị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm người kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn ông Phan Văn G, có anh Trần
Huỳnh Võ L2 đại diện theo ủy quyền trình bày:
Nguốc gốc đất là của nhà thờ G2, thành phố C cho ông Phan Văn Đ là cha
của ông G trước năm 1975, diện tích đất khoảng 120m
2
đất ở để xây nở và ông
Đ đã xây nhà bằng khung gỗ tạp trên đất nhà thờ G2 đã cho. Đến năm 1985 thì
ông Đ đã cao tuổi nên cho con ông Phan Văn G nhà, đất trên do ông G con
út trong gia đình ông G tiếp tục quản l, sử dụng đất, sau này khoảng năm 2000
ông G cải tạo lại căn nhà kết cấu khung tông cốt thép, vách tường, mái lợp tole,
sân trước nhà chính bằng bê tông cốt thép trán xi măng, riêng phần bó nền khung
tông cốt thép xây dựng từ năm 1985 trước khi xây nhà tường ông G ổn
định, liên tục cho đến nay.
Khi ông G trên đất từ năm 1985 đã cải tạo, sửa nhà lại kết cấu bằng khung
bê tông cốt thép, vách tường, có xây bó nền bê tông như hiện trạng hiện nay vẫn
còn. Vị trí 01 bên giáp đất ông Tư L3 và 01 bên giáp bà Nguyễn Thị Ngọc Á
chiều ngang 5m, chiều dài từ Quốc lộ C đến giáp sông, ông G xây nhà có bó nền
hết đất, sử dụng ổn định từ năm 1985 đến nay, không ai tranh chấp.
3
Đến tháng 3 năm 2021 ông Phan Văn G làm thtục khai, đăng k cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà Nguyễn Thị Ngọc Á cho rằng bà Á đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất ông G đang sử dụng có
chiều ngang 2m, dài 23m nên phát sinh tranh chấp. Ông G đã khởi kiện hòa giải
U không thành và nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
Năm 2022 nbị xuống cấp, a dột nên ông G mua tole, sửa lại nhà
nhưng Á ngăn cản, trình báo UBND Phường 11 do đất đang tranh chấp nên
ông G không sửa nhà này được và phải ở nhờ nhà con út của ông G nhà gần đó.
Nay, ông Phan Văn G yêu cầu bà Nguyễn Thị Ngọc Á di dời cây Me Nước
để trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế là 42,6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3, 4, R,
X, Q về mốc B theo đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng
k đất đai thành phố C thuộc một phần thửa đất số 501, tờ bản đ s10, đất tọa
lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp, cho ông G tiếp tục quản l, sử
dụng, hiện đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ông Phan Văn G không đng  trả lại diện ch đất theo yêu cầu của bị đơn
Nguyễn Thị Ngọc Á. Ngoài ra không  kiến và không yêu cầu gì thêm.
Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn bà Nguyễn
Thị Ngọc Á người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Á ông Thái
Quang T2 trình bày:
Nguốc gốc đất tranh chấp trước năm 1945, do ông Cả Đ1 cho gia đình
Á sử dụng, sau khi cha là Nguyễn Văn X chết năm 1966 và mẹ là Bùi Thị T3 chết
năm 2001 thì giao lại cho bà Á tiếp tục sử dụng.
Đến năm 2011 Á khai, đăng k quyền sử dụng đất, chữ k giáp
ranh của ông Nguyễn Ngọc (anh bà Á) và có mời ông Phan Văn G chỉ ranh, k
tên trong biên bản đo đạc nhưng khi đó nhà thờ G2 tranh chấp với Á, sau khi
hòa giải U nhiều lần thì ông Nguyễn Hoàng T4 người đại diện nhà thờ G2
thống nhất cho Á kê khai, đăng k cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên
ngày 02/3/2012 Ủy ban nhân dân thành phố C đã cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ Nguyễn Thị Ngọc Á (bà Á chỉ sống một mình không chng,
con) đối với thửa đất 505, tờ bản đ số 10, đất tọa lạc tại Phường A, thành phố C.
Trước năm 1975 do chiến tranh nên gia đình ông Phan Văn Đ (là cha ông
G) ở X thuộc xã H tản đến xin ở nhờ trong nhà mẹ của bà Á, sau một thời gian
ra ở tạm bên ngoài do xảy ra nhiều chuyện mất lòng nên mẹ bà Á nói với ông Đ
còn một khu đất trống ra đó che ở đỡ, khi nào không ở thì trả lại cho Á, phần
đất trống này giáp đất ông Tư L3. Đến năm 1977 ông Đ có  định chiếm đất nên
mẹ Á đến Ủy ban nhân dân xã M đăng k, nộp thuế đất. Lúc đó ông Đ xây nhà
bằng cột tre, vách lá, mái sau đó nên sửa lại bằng nhà gỗ tạp, mái lợp tole,
vách lá, nền đất, đến khi ông Đ cao tuổi sức yếu kêu ông Phan Văn G v
chung nhà ông Đ, khoảng năm 2000 ông Đ chết, năm 2002 mẹ ông G chết, đến
năm 2004 thì ông G chuyển nhượng cho ông L3 phần đất ngang 03m để
ông G lấy tiền xây nhà tường như hiện trạng hiện nay.
Năm 2004 do bán (chuyển nhượng) đất không còn đủ đất để xây nhà nên
4
ông G lấn sang phần đất của bà Á ngang 02m, khi đó bà Á và ông G xác định từ
cây dừa trở lên là đất ông G, từ cây dừa trở xuống của bà Á, ông G đng  và hứa
khi nào bà Á làm giấy ông G sẽ k giáp ranh, khi nào ông G không còn ở nữa sẽ
trả lại đất cho Á. Năm 2021 bà Á được biết ông G bán nhà cho ông T5 (con
ông L3) để đi nơi khác nên Á yêu cầu ông G di dời một phần căn nhà trả
lại phần đất ngang 02m cho bà Á như lời hứa của ông G nhưng ông G không trả
lại đất nên tranh chấp, ông G khởi kiện.
Trên đất tranh chấp căn nhà do ông Phan Văn G xây dựng năm 2004,
kết cấu khung bê tông cốt thép, vách tường, bó nền bê tông nền cát (không có lót
gạch), mái lợp tole, một phần vách tường tháo dỡ (đập một phần); sân trước nhà
bê tông cốt thép trán xi măng do ông G xây dựng sau nhà chính nhưng không
năm nào; 01 cây mít ông G trng nhưng hiện nay không còn do đã đốn bỏ và 01
cây me nước phần thân, ngọn (cành) che qua đất tranh chấp do Á trng
còn phần gốc nằm trên đất bà Á.
Nay, Nguyễn Thị Ngọc Á yêu cầu ông Phan Văn G di dời một phần căn
nhà để trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế là 42,6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3,
4, R, X, Q về mốc B theo Sơ đđo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh Văn phòng
đăng k đất đai thành phố C cho Á quản l, sử dụng thuộc một phần thửa đất
số 505, tờ bản đ số 10, đất tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp
do Ủy ban nhân dân thành phố C cấp cho hộ Nguyễn Thị Ngọc Á ngày
02/3/2012.
Nguyễn Thị Ngọc Á không đng  trả lại diện tích đất theo yêu cầu của
nguyên đơn. Ngoài ra không  kiến và không yêu cầu gì thêm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T, cũng là người
kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn ông Phan Văn G, anh
Trần Huỳnh Võ L2 đại diện theo ủy quyền trình bày:
Thống nhất lời trình bày, yêu cầu của ông G nêu trên và không yêu cầu gì.
Tại bản án dân ssơ thẩm số: 70/2024/DS-ST ngày 26 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Phan Văn G về việc yêu cầu bà Nguyễn Th
Ngọc Á di dời cây Me Nước để trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế là 42,6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3, 4, R, X, Q về mốc B theo đ đo đạc ngày 19/7/2022
của Chi nhánh văn phòng đăng k đất đai thành phố C thuộc một phần thửa đất
số 501, tờ bản đ số 10, đất tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp,
cho ông G tiếp tục quản l, sử dụng.
Buộc Nguyễn Thị Ngọc Á trách nhiệm phải di dời cây Me N trả
lại cho những người thừa kế của ông Phan Văn G diện tích đất là 42,6m
2
từ mốc
B, C, D, E, G, 3, 4, R, X, Q về mốc B theo sơ đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi
nhánh văn phòng đăng k đất đai thành phố C thuộc một phần thửa đất số 501, tờ
bản đ số 10, đất tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
5
Những người thừa kế của ông Phan Văn G được tiếp tục quản l, sử dụng
một phần căn nhà trên đất diện tích đất 42,6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3, 4,
R, X, Q về mốc B theo đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh văn phòng
đăng k đất đai thành phố C thuộc một phần thửa đất số 501, tờ bản đ số 10, đất
tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
(Kèm theo đđo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố C).
Đương sự quyền nghĩa vụ đến quan nhà nước thẩm quyền
khai, điều chỉnh diện tích, đăng k quyền sử dụng đất của mình chịu trách nhiệm
nộp các khoản thu theo quy định pháp luật.
2. Không chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Ngọc Á về việc yêu cầu
ông Phan Văn G di dời một phần căn nhà để trả lại diện tích đất theo đo đạc thực
tế là 42.6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3, 4, R, X, Q về mốc B theo sơ đ đo đạc ngày
19/7/2022 của Chi nhánh văn phòng đăng k đất đai thành phố C cho Nguyễn
Thị Ngọc Á quản l, sử dụng thuộc một phần thửa đất số 505, tờ bản đ số 10, đất
tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp do Ủy ban nhân dân thành phố
C cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Ngọc Á ngày 02/3/2012.
3. Về chí phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định gtài sản
là 6.190.590 đng nguyên đơn là ông Phan Văn G đã tạm ứng và đã chi xong.
Buộc bà Nguyễn Thị Ngọc Á phải trả lại cho những người thừa kế của ông
Phan Văn G do bà Nguyễn Thị T đại diện nhận số tiền là 6.190.590 đng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền n phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyễn Thị Ngọc Á được miễn tiền án phí
dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm. Ngày 08/7/2024 bđơn bà Nguyễn Thị Ngọc Á
không thống nhất bản án thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm
xem xét lại toàn bộ vụ kiện, không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông
Phan Văn G. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc Á.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Luật Thái Quang T2 trình bày: Á được Nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thửa 505 vào năm 2012. Việc Á đăng kquyền sử dụng
đất có ông G chứng kiến và có k vào h sơ giáp ranh. H sơ cấp đất của bà Á có
biên bản xác định mốc giới, ranh giới ràng. Phần nền lấn qua đất bà Á là trước
đây Á cho ông G nhờ và ông G hứa sau này Á cần thì ông G trả lại. Ông G
6
đã bán nhà cho ông T5 (con ông L3) để đi nơi khác nhưng tại phiên tòa hôm
nay người đại diện theo ủy quyền của những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
của ông G cho rằng nhà ông G bị hư, mưa dột nên dỡ nhà sửa chữa là không đúng
sự thật. đ của nhà thờ không đủ pháp lcấp đất cho các hộ dân. Qua đó đề
nghị Hội đng xét xử không chấp nhận yêu cầu của ông G, chấp nhận yêu cầu phản
tố và kháng cáo của bà Á theo các mốc như sơ đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi
nhánh Văn phòng đăng k đất đai thành phố C, buộc những người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của ông G di dời vật kiến trúc xây trên đất tranh chấp, trả lại
đất đã lấn chiếm cho bà Á.
- Nguyễn Thị Ngọc Á trình bày: Thống nhất trình bày của Luật sư, yêu
cầu Hội đng xét xử buộc những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông
G trả lại phần đất lấn chiếm theo sơ đ đo đạc.
- Anh Trần Huỳnh V trình bày: Không đng kháng cáo của bị đơn, đề nghị
Hội đng xét xử giữ nguyên bản án thẩm. L do đất của gia đình ông G được
Giáo xứ G2 cấp và cho ở ổn định đến nay.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai
đoạn phúc thẩm: Th tc kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Á thc hin
đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thm phán, Hội đng xét x Thư k phiên tòa kể t khi th l
v án đến thời đim xét x phúc thẩm đã chấp hành thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hin
đúng, đầy đủ quyn và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ lut T tng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn
Nguyễn Thị Ngọc Á, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 70/2024/DS-ST ngày
26 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm ngày
21/3/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh thụ l và giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất” đúng quy định tại khoản 9 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án. Việc bị đơn Nguyễn Thị Ngọc
Á nộp đơn kháng cáo ngày 08/7/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy định
tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên được xem xét gii quyết theo th tc
phúc thm.
7
Ti phiên tòa phúc thm chị Phan Thị Hng L và anh Phan Văn T1 người
kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, nên
Hội đng xét x tiến hành xét xử vắng mặt theo quy đnh tại Điều 296 Bộ luật T
tụng dân sự.
[2] V ni dung: Nguyên đơn ông Phan Văn G trình bày: Ngun gốc đất
tranh chấp của nhà thờ Giáo xứ G2, thành phố C cho ông Phan Văn Đ là cha của
ông G xây nbằng gỗ tạp từ trước năm 1975. Đến năm 1985 thì ông Đ cho
con là ông Phan Văn G (do ông Đ lớn tuổi nên cho ông G con út trong gia đình,
sống chung với ông Đ) và ông G tiếp tục quản l, sử dụng đất, cải tạo lại căn nhà
kết cấu khung tông cốt thép, vách tường, mái lợp tole, sân trước nhà chính bằng
tông ct thép trán xi măng, riêng phần bó nền khung tông cốt thép xây dựng
từ năm 1985 trước khi xây nhà tường ông G n định, liên tục cho đến nay.
Ông Phan Văn G yêu cầu Nguyễn Thị Ngọc Á di dời cây Me Nước để trả lại
diện tích đất theo đo đạc thực tế là 42,6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3, 4, R, X, Q về
mốc B theo Sơ đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đất
đai thành phố C thuộc mt phần thửa đất số 501, tờ bản đ số 10, đất tọa lạc tại
phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp, cho ông G tiếp tục quản l, sử dụng,
hiện đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra ông G không
yêu cầu gì thêm.
Bị đơn Nguyễn Thị Ngọc Á trình bày: Nguốc gốc đất tranh chấp trước
năm 1945, do ông Cả Đ1 cho gia đình bà Á sử dụng, sau khi cha là Nguyễn Văn
X chết năm 1966 mẹ là Bùi Thị T3 chết năm 2001 thì giao lại cho bà Á tiếp
tục sử dụng. Nguyễn Thị Ngọc Á yêu cầu ông Phan Văn G di dời mt phần
căn nhà đtrả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế 42.6m
2
từ mốc B, C, D, E,
G, 3, 4, R, X, Q về mốc B theo sơ đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh văn
phòng đăng k đất đai thành phố C cho Á quản l, sử dụng thuộc một phần
thửa đất s505, tờ bản đ số 10, đất tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp do Ủy ban nhân dân thành phố C cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Ngọc Á ngày
02/3/2012. Ngoài ra bà Á không yêu cầu gì thêm.
Từ đó, đã làm phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các đương
sự với nhau.
[3] Hội đng xét xử xét thấy vic Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn là có
sở. Bởi các lẽ như sau:
- Công văn số 164/UBND ngày 23/8/2022 của Ủy ban nhân dân Phường U,
thành phố C thể hiện: “Qua xác minh phần đất tranh chấp giữa ông Phan Văn G
với bà Nguyễn Thị Ngọc Á thuộc các mốc B, C, D, E, G, 3, 4, R, X, Q, B diện tích
42,6m
2
theo Sơ đồ đo đạc của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố
C, tỉnh Đồng Tháp nguồn gốc của nhà thờ Giáo xứ G2 quản lý trước năm
1960, sau đó khoảng năm 1960 nhà thờ Giáo xứ G2 cho ông Phan Văn Đ ở trên
phần đất này, khi ông Đ chết thì con ông Đ ông Phan Văn G tiếp tục sử dụng
cho đến nay”.
8
- Giấy xác nhận về việc xác nhận ngun gốc đất của Giáo xứ G2 ngày
25/02/2021, xác nhận: “Vào thời gian trước năm 1975, nhà thờ Công giáo n
An giao cho ông Phan Văn Đ một thửa đất để cất nhà tại địa chỉ: TE, Khóm
A, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. Đến khoảng năm 1985, ông Phan
Văn Đ giao lại cho người con là ông Phan Văn G trực tiếp sử dụng để ct nhà và
sử dụng ổn định trên phần đất này từ năm 1985 đến nay” và Văn bản  kiến của
Giáo xứ G2 ngày 06/01/2023
- Giấy xác nhận của Giáo xG2 ngày 06/01/2023, xác nhận: “Vào thời
gian trước năm 1975, nhà thờ Giáo xứ G2giao cho ông Phan Văn Đ một thửa
đất để cất nhà tại địa chỉ: Tổ E, Khóm A, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp. Đến khoảng năm 1985 thì ông Phan Văn Đ giao lại cho ông Phan Văn G
trực tiếp sử dụng và đã cất nhà sử dụng ổn định trên phần đất này từ khoảng năm
1985 đến nay không có di dời hay thay đổi vị trí nhà lần nào đến nay không
tranh chấp nào đối với phần đất trên. Khi giao đất cho các hộ giáo dân thì nhà
thờ Giáo xứ G2 vẽ lại sơ đồ hiện trạng thể hiện phần đất của ông G 8m
chiều ngang giáp mặt đường, chiều dài là từ mé đường xuống tới sông C. Sau
đó, ông G nhượng lại cho gia đình ông Tư L3 3m chiều ngang theo đường lộ
(ông T5 con của ông L3 đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất),
phần đất của ông G còn 5m chiều ngang nhiện trạng”. Kèm theo đ bn
vẽ đất thổ + đất vườn họ đạo T do Giáo xứ G2 thể hiện phần đất của ông G
chiều ngang giáp Quốc lộ C là 8m, chiều ngang giáp Sông là 10m.
- Lời khai của anh Huỳnh Phước T5 ngày 06/12/2022: Năm 1996, ông L3
cha của anh T5 mua của ông G ngang 3m giáp ranh đất anh T5 với giá
50.000.000 đng, hai bên đã giao nhận tiền xong, ông G và gia đình ông G cũng
đã giao đất cho ông L3 từ năm 1996 cho đến nay. Ông L3 chết năm 2020 để
lại cho anh T5 tiếp tục sử dụng ổn định cho đến nay, có vách tường làm ranh giới,
không tranh chấp. Hiện, anh T5 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại thửa số 500, tờ bản đ số 10, diện tích 332,1m
2
.
- Theo Sơ đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đất
đai thành phố C diện tích đất tranh chấp 42,6m
2
trong phạm vi các mốc B, C,
D, E, G, 3, 4, R, X, Q về mốc B thể hiện phần diện tích đất đang tranh chấp do
ông G quản l, sử dụng và trên đất có căn nhà do ông G xây dựng năm 2004 kết
cấu khung tông cốt thép, vách tường, nền tông, mái lợp tole, sân trước
nhà chính bằng tông cốt thép trán xi măng. Căn nhà chiều ngang hướng
Quốc lộ C là 4,95m, ngang hướng Sông là 4,98m và phần diện tích đất tranh chấp
chiều ngang cạnh giáp Quốc lộ C 1,55m, chiều ngang cạnh giáp Sông
1,88m, trên phần đất tranh chấp một phần căn nhà do ông G xây dựng và đã
nền bê tông, vách tường giáp ranh với Á nhưng Á không có tranh chấp.
- Đối với biên bản đo đạc lại ranh giới thửa đất ngày 07/6/2011 khi Á
đăng k quyền sdụng đất ông G k tên. Theo người đại diện của những người
kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng ca ông G cho rằng ông G k tên là đất của bà
Á giáp đất của ông G đã xây bờ tường, ranh từ năm 1985 chứ không phải k ranh
lấn qua đất của ông G như sơ đ vẽ. Xét thấy, nền bằng xi măng đã xây năm
9
1985 ổn định nên khi k giáp ranh cho bà Á đăng k là giáp bó nền là có cơ sở vì
đất của ông G vẫn đủ 08m chứ không phải k ranh lấn qua đất của ông G 42,6m
2
như đ đo đạc. Hơn nữa theo Công văn số 633/CNVPĐKĐĐ-TPCL ngày
28/02/2025 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đất đai thành phố C xác định bà Á
sử dụng đất mốc giới không đúng với h sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Như vậy, ông G k giáp ranh là bó nền từ năm 1985 là phù hợp.
- Công văn số 1986/CNVPĐKĐĐ-TPCL ngày 25/8/2022 của Chi nhánh
Văn phòng đăng k đất đai thành phố C kiến như sau: Vị trí đất tranh chấp
thửa 501, 505 tờ bản đ số 10 một phần thuộc thửa đất số 505, tờ bản đ 10
được Ủy ban nhân dân thành phố C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ bà Nguyễn Thị Ngọc Á vào ngày 02/3/2012, mt phần thuộc thửa 501, tờ bản
đ 10 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vị trí, kích thước, diện
tích Chi nhánh không xác định cụ thể được do chủ sử dụng đất tự xác định ranh
mốc giới ngoài hiện trạng không đúng với h sơ cấp giấy. Vị trí đất tranh chấp từ
mốc A, B, C, N, M, D, X, S, A nằm ngoài giấy chứng nhận thuộc Taly đường và
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Á trình bày và cam kết đúng sự thật phần đt
của được cấp quyền sử dụng đất chiều ngang giáp quốc lộ 30 17,69m,
hậu giáp sông là 18,55m. Phần đất của ông Ẩ ngang giáp quốc lộ 30 là 9,8m, ông
cho anh T6 cất nhà chiều ngang là 4,3m, ông còn lại 5,5m và tất cả đất này
từ trước đến nay không thay đổi. Tại sơ đ cấp đất cho các giáo dân của Giáo xứ
G2 đóng dấu xác nhận của Giáo xứ được TAND thành phố Cao Lãnh đối chiếu
bản chính ngày 09/12/2022, cấp đất cho rất nhiều giáo dân trong đó thể hiện: Phần
đất cấp cho ông Đ (Cha ông G) chiều ngang giáp quốc lộ C là 08m, Út H (bà Á)
ngang là 17m, ông (Anh của Á) giáp ranh 08m (Hiện nay đất của ông
anh T6) sử dụng, nhưng qua thực tế sử dụng thì đất của ông Đ nay là G sử
dụng ngang 08m, đã bán cho anh T5 03m, phần còn lại 5,01m là phù hợp. Riêng
phần đất Út H (bà Á) cấp ngang 17m, đăng k quyền sử dụng dụng đất là 17,69m
là thừa 0,69m và phần đất ông Ẩ ngang được cấp là 08m nhưng thực tế ông sử
dụng 9,8m (ông Ẩ 5,5m, anh T6 4,3m) thừa so với đất được cấp là 1,8m.
- Nguyễn Thị Ngc Á không cung cấp được tài liệu, chứng cứ thể hiện
phần đất tranh chấp của mẹ bà Á cho bà, cũng như việc ông Đ xin ở nhờ trong nhà
của mẹ bà Á.
Từ những phân tích nêu trên, có căn cứ cho rằng diện tích đất tranh chấp có
ngun gốc của nhà thờ Giáo xứ G2, thành phố C giao cho ông Phan Văn Đ trước
năm 1985 có chiều ngang 08m đã xây bó nền gạch giáp đất bà Á khi đó không có
tranh chấp, sau đó ông Đ cho con là ông Phan Văn G tiếp tục quản l, sử dụng xây
nhà ở năm 2004 ổn định, liên tục cho đến nay, không ai tranh chấp ngăn cản. Nên
Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không chấp nhận
yêu cầu phản tố của bị đơn, buộc Nguyễn Thị Ngọc Á trách nhiệm phải di
dời cây Me N trả lại cho những người thừa kế của ông Phan Văn G diện tích đất
42,6m
2
tmốc B, C, D, E, G, 3, 4, R, X, Q về mốc B theo đ đo đạc ngày
19/7/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đất đai thành phố C thuộc một phần
10
thửa đất số 501, tờ bản đ số 10, đất tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp là có căn cứ chấp nhận.
[4] Tại phiên tòa bà Á vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Hội đng xét xử
xét thấy, trình bày của Á là không có đcăn cứ, đng thời bà Á cung cấp các
biên lai thu thuế nhà đất nhưng không thể hiện rõ diện tích, số thửa, vị trí đất n
không chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình sở như đã phân tích
trên, nên không được Hội đng xét xử chấp nhận.
[5] Đối với đ ngh của Luật bảo vquyền lợi ích hợp pháp của
Nguyễn Thị Ngọc Á tại phiên tòa như nêu trên. Hội đng xét xử xét thấy không có
cơ sở, nên không được chấp nhận.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có sở và phù hp pháp luật nên được chấp
nhận.
[7] Về án phí: Do kháng cáo ca Nguyễn Thị Ngọc Á không được chấp
nhận, nên phải chu án phín s phúc thm. Tuy nhiên, bà Á do thuộc diện người
cao tuổi nên được xét miễn án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Các phn khác ca bn án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, Điều 26, 35, 39, 91, 92, 227, 228, 271, 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 99, khoản 2 Điều 101, Điều 203 của Luật
đất đai; Điều 182, Điều 184 của B luật Dân sự Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị Ngọc Á.
2. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 70/2024/DS-ST ngày 26 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
3. Chấp nhận yêu cầu của ông Phan Văn G về việc yêu cầu bà Nguyễn Th
Ngọc Á di dời cây Me Nước để trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế là 42.6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3, 4, R, X, Q về mốc B theo sơ đ đo đạc ngày 19/7/2022
của Chi nhánh văn phòng đăng k đất đai thành phố C thuộc một phần thửa đất
số 501, tờ bản đ số 10, đất tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp,
cho ông G tiếp tục quản l, sử dụng.
11
Buộc bà Nguyễn Thị Ngọc Á trách nhiệm phải di dời cây Me N trả lại
cho những người thừa kế của ông Phan Văn G diện tích đất 42.6m
2
từ mốc B, C,
D, E, G, 3, 4, R, X, Q về mốc B theo sơ đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh
văn phòng đăng k đất đai thành phố C thuộc một phần thửa đất số 501, tờ bản đ
số 10, đất tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Những người thừa kế của ông Phan Văn G được tiếp tục quản l, sử dụng
một phần căn ntrên đất và diện tích đất là 42.6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3, 4, R,
X, Q về mốc B theo sơ đ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh văn phòng đăng
k đất đai thành phố C thuộc một phần thửa đất số 501, tờ bản đ số 10, đất ta lạc
tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
(Kèm theo sơ đồ đo đạc ngày 19/7/2022 của Chi nhánh văn phòng đăng
đất đai thành phố C).
Đương sự quyền nghĩa vđến quan nhà nước thẩm quyền
khai, điều chỉnh diện tích, đăng k quyền sử dụng đất của mình chịu trách nhiệm
nộp các khoản thu theo quy định pháp luật.
4. Không chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Ngọc Á về việc yêu cầu
ông Phan Văn G di dời một phần căn nhà để trả lại diện tích đất theo đo đạc thực
tế là 42.6m
2
từ mốc B, C, D, E, G, 3, 4, R, X, Q về mốc B theo sơ đ đo đạc ngày
19/7/2022 của Chi nhánh văn phòng đăng k đất đai thành phố C cho Nguyễn
Thị Ngọc Á quản l, sử dụng thuộc một phần thửa đất số 505, tờ bản đ số 10, đất
tọa lạc tại phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp do Ủy ban nhân dân thành phố
C cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Ngọc Á ngày 02/3/2012.
5. Về chí phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản
là 6.190.590 đng nguyên đơn là ông Phan Văn G đã tạm ứng và đã chi xong.
Buộc bà Nguyễn Thị Ngọc Á phải trả lại cho những người thừa kế của ông
Phan Văn G do bà Nguyễn Thị T đại diện nhận số tiền là 6.190.590 đng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợpquan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mc lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
6. Về án phí dân sự:
Nguyễn Thị Ngọc Á được miễn án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
12
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng TTKT&THA TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP. Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hứa Quang Thông
Tải về
Bản án số 135/2025/DS-PT Bản án số 135/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 135/2025/DS-PT Bản án số 135/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất