Bản án số 112/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 112/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 112/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 112/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị C và bà Lê Thị M; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 112/2025/DS-PT
Ngày: 27/3/2025.
V/v tranh chấp về yêu cầu
chấm dứt hành vi cản trở
quyền sử dụng đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
bà Trần Thị Kim Liên
Các Thẩm phán:
ông Trần Quốc Cường
ông Phùng Anh Dũng
- Thư ký phiên tòa: ông Đinh Tiến Hoàng - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng: Trần Thị
Xuân Thanh - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 302/2024/TLPT-DS ngày 18
tháng 11 năm 2024 về tranh chấp về yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quyền sử
dụng đất.
Do Bản án dân sự thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Trị bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 613/2025/QĐ-PT ngày 04 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Lê Văn N và bà Lê Thị N S;
ng đa ch: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh Qung Trị. Vắng mt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Nguyễn Đức T; địa chỉ:
tỉnh Quảng Trị (văn bản ủy quyền ngày 03/10/2023). Vắng mặt.
2. Bị đơn:
- Bà Lê Thị C;
Đa ch: khối 04, thị trn K, huyn H, tỉnh Quảng Tr. Có mt.
- Ông Đỗ Văn M (chết ngày 12/02/2024). Người kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng của ông Đỗ Văn M:
+ Bà Thị C - sinh năm 1967; địa chỉ: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh
2
Quảng Trị. Có mặt.
+ Ông Đỗ Trường Q - sinh năm 1991;
+ Bà Đỗ Thị Hoài T - sinh năm 1995;
Cùng địa chỉ: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đỗ Trường Q Đỗ Thị Hoài T:
bà Lê Thị C (văn bản ủy quyền ngày 22/8/2024). Có mặt.
+ Ông Đỗ Trí D - sinh năm 1998;
Địa chỉ: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Có mặt.
- Ông Trần Hữu Q, địa chỉ: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị.
Vắng mặt.
- Thị M; địa chỉ: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị.
mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: ông Tấn P ông
Trần Văn V - Luật sư của Văn phòng Luật sư T, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Quảng
Trị. Có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị; địa chỉ: tỉnh Quảng Trị.
Vắng mặt.
- y ban nhân dân huyện H, tỉnh Quảng Trị; địa chỉ: thị trấn K, huyện H,
tỉnh Quảng Trị.
Người đại diện theo uỷ quyền: ông Hồ Quốc T - Phó Trưởng phòng Phòng
Nông nghiệp và Môi trường huyện H (văn bản uỷ quyền số 345/UBND-VP ngày
13/3/2025). Có đơn xin vắng mặt.
- Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị; địa chỉ: số 130
đường Lê Duẩn, thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Có đơn xin vắng mặt.
4. Người kháng cáo: bị đơn bà Lê Thị C và bà Lê Thị M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn ông Văn N Thị N S trình
bày:
Ngày 30/12/2003, hông Văn M được Uỷ ban nhân dân huyện H cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 567960 tại thửa đất số 37, tờ bản đồ s
31, với diện tích 2.442m
2
, địa chỉ: khối 04, thị trấn K, huyện H. Tại thời điểm hộ
ông M được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2003 (hộ gia đình
gồm: ông Lê Văn M các con là ông Lê Văn N, bà Lê Thị M, bà Thị C,
Lê Thị M, bà Lê Thị L).
Năm 2011, ông M và c con ông M (gồm: ông Lê Văn N, Lê Thị M, bà
Thị C, ThM, Thị L con dâu Thị N S) lập n bản
thỏa thuận phân chia thửa đất số 37, tờ bản đồ số 31, diện tích 2.442m
2
, địa chỉ
thửa đất: khối 04, thị trấn K, huyện H cho chị em trong gia đình để ở. Văn bản
thỏa thuận đã được Uỷ ban nhân dân thị trấn K chứng thực. Ông Lê Văn N, bà
3
Thị M, bà Lê Thị C, bà Lê Thị M, bà Lê ThL sử dụng đất theo phần nhưng chưa
đăng ký để sang tên nên đến năm 2016 vẫn xác định hộ ông Văn M chủ sử
dụng đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 567960 tại thửa đất số 37,
tờ bản đồ số 31, diện tích 2.442m
2
, địa chỉ thửa đất: khối 04, thị trấn K, huyện H.
Ngày 20/10/2013, ông Văn M chết không để lại di chúc. Ngày
02/3/2016, những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
ông Lê Văn M, đồng thời cũng là những thành viên trong hộ của ông Văn M
(gồm: ông Lê Văn N, bà Lê Thị M, bà Lê Thị C, bà Lê Thị M, bà Lê Thị L - đều
con của ông M) lập văn bản thỏa thuận tặng cho di sản thừa kế tài sản
chung đối với quyền sử dụng đất diện tích 2.442m
2
, thuộc thửa đất số 37, tờ
bản đồ số 31 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 567960, địa chỉ thửa
đất: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị với nội dung: “Tại văn bản
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế này, chúng tôi đồng ý tặng cho toàn bộ giá
trị phần di sản của mình được hưởng cho ông Lê Văn N và bà Lê Thị N S, đồng
thời tặng cho phần tài sản thuộc khối tài sản chung của chúng tôi cho ông N,
S. Ông Văn N bà Thị N S được sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, đăng ký biến động đất tại cơ quan có thẩm quyền, có quyền chuyển
nhượng, tặng cho đăng sang tên quyền sử dụng đất và tài sản găn liền với
đất nêu trên. toàn quyền của người sử dụng đất”. Văn bản thỏa thuận được
đã được những người thuộc hàng thừa kế cùng chứng thực tại Uỷ ban
nhân dân thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị.
Trên cơ svăn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ngày 02/3/2016,
ngày 31/3/2016, Uỷ ban nhân dân huyện H, tỉnh Quảng Trị sang tên, cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CB 535622, thửa đất số 37, tờ bản đồ số
31, diện tích 2.478m
2
cho ông Văn N (nguồn gốc: do nhận thừa kế quyền sử
dụng đất).
Sau khi bthu hồi đất làm đường T, diện tích giảm nên ông Văn N,
Thị N S yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tách ra nhiều
thửa. Ngày 12/8/2021, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp đổi các
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Văn N, Thị N S tách
đất thành nhiều thửa, trong đó thửa đất số 221 và thửa đất số 224 hiện nay
đang tranh chấp.
Theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ do Tòa án thực hiện thì:
- Trên thửa đất 221 một phần nhà tài sản khác như (sân tông,
mái hiên, nhà xây lợp tôn, nhà móng bếp) của ông Q, M sử dụng diện tích
31,7m
2
.
- Trên thửa đất 224 một phần nhà ở và tài sản gồm: n ng, i hiên,
nhà xây lợp tôn, nhà móng bếp) của ông M, bà C sử dụng diện ch 15,4m
2
.
Ông Lê Văn N yêu cầu Tòa án buộc bà Thị M, ông Trần Hữu Q
Lê Thị C cùng người kế thừa quyền, nghĩa vụ của ông Đỗ Văn M chấm dứt hành
4
vi trở thực hiện quyền sdụng dất phải tháo dcác công trình đã xây dựng
trên các thửa đất trên.
* Bị đơn trình bày:
Sau khi hộ ông n M được Uỷ ban nhân dân huyện H cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 2003 thì ny 16/5/2011, các thành viên trong hộ
ông M (ông M c con) lậpn bản thỏa thuận về quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền trên đất đối với thửa đất nêu trên. Căn cứ vào đó, bđơn ông M, bà C và
ông Q, bà M tiếp tục sử dụng và ở tại các lô đất cho đến nay (có sơ đồ kèm theo).
Khi cơ quan Nnước chủ trương thu hồi đất để y dựng đường Trương
Công Kỉnh, trên diện tích đất thu hồi bị đơn đang sử dụng nên tại Quyết định
số 2935/QĐ-UBND ngày 23/9/2016 của Uỷ ban nhân dân huyện H về việc thu
hồi đất xây dựng đường Trương Công Kỉnh đã thu hồi đất của bà Lê Thị C 80m
2
,
thu hồi đất của bà Lê Thị M 95m
2
.
Đối với văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế ngày 02/3/2016, bị đơn trình
bày không biết nội dung chỉ vào biên bản do tin tưởng ông Văn N
nói ký vào để nhận tiền đền bù.
Tại Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ngày 25/5/2017 đã ghi nhận thống
nhất phương án của ông N đưa ra là: sau khi thi công đường Trương Công Kỉnh
hoàn thành, bị đơn tiếp tục sdụng trên diện tích đất còn lại theo văn bản thỏa
thuận năm 2011, nếu đủ điều kiện được tách thửa.
Ngày 18/01/2024, Thị C ý kiến đề nghị Tòa án hủy Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất số 919751 ngày 12/8/2021 do Sở Tài nguyên và i
trường tỉnh Quảng Trị cấp cho ông Lê Văn N Thị N S. Ông Trần Hữu
Q, Thị M yêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sCX
919746 ngày 12/8/2021 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp
cho ông Lê Văn N và bà Lê Thị N S.
* Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan:
- Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trtrình bày: việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lê Văn N và bà Lê Thị N S là đúng quy
định pháp luật. Do đó, đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b
đơn.
- Ủy ban nhân dân huyện H, tỉnh Quảng Trị trình bày: Uỷ ban nhân dân
huyện H cấp Giấy chứng nhận cho ông Lê Văn N ngày 31/3/2016 tại thửa đất số
37, tờ bản đồ số 31, diện tích 2.478,42m
2
, địa chỉ thửa đất: khối 04, thị trấn K,
huyện H, tỉnh Quảng Trị là đã căn cứ trên h sơ và t trình ca chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai huyn, đảm bảo đúng theo trình tự, thủ tục quy định. Tại
thời điểm xác nhận, thửa đất không tranh chấp, quá trình thc hin chuyn
tên người s dụng đất các thành viên tham gia t nguyn, công khai, ký tha
thun ti công s Uỷ ban nhân dân th trn K và đã được chng thc hp pháp.
Hết hn khiếu ni không ai khiếu nại nên Giấy chứng nhận quyền sdụng đất
5
cho ông Lê Văn N tại thửa đất số 37, tờ bản đồ số 31, diện tích 2.478m
2
, địa chỉ
thửa đất: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị hoàn toàn hp pháp.
Về việc thực hiện Quyết đnh s 2939/QĐ-UBND ngày 23/9/2016. D án
GMS có thc hiện đền bù gii phóng mt bng ông Văn Ngc, bà Th
Cúc, bà Lê Th Mùi, bà Lê Th M, Lê Th L đã nhận đầy đủ tiền đền bù nhà và
tài sản trên đt. Qtrình lập, danh sách thu hồi đất, phê duyệt kinh phí bồi
thường, hỗ trợ; nhận tiền bồi thường, hỗ trợ bàn giao mặt bng đều đã được
công khai và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan không có ý kiến, khiếu nại
từ trước cho đến nay. Uỷ ban nhân dân sẽ chỉ đạo Ban Quản dự án Phát triển
quỹ đất và Cụm công nghiệp, Uỷ ban nhân dân thị trấn K các cơ quan liên
quan tuyên truyền, vận động các hộ đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ về đất và tài
sản trên đất tại tuyến đường Trương Công Kỉnh, thị trấn K sớm bàn giao mặt
bng tháo dỡ những công trình trên diện tích đất đã thu hồi để bàn giao cho
Uỷ ban nhân dân thị trấn K quản lý theo quy định.
- Uỷ ban nhân dân thị trấn K trình bày: trên cơ sở Văn bản thoả thuận phân
chia di sản thừa kế được lập ngày 02/3/2016 chứng thực theo quy định, Uỷ
ban nhân dân thị trấn đã tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động và xác nhận đăng ký
biến động ông Văn N đảm bảo đúng theo trình tự, thủ tục quy định. Tại thời
điểm xác nhận, thửa đất không có tranh chấp.
Ti Bn án dân s sơ thm s 29/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Trị đã quyết đnh:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, Điều 34, đim a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều
147, khoản 1 Điều 157, Khoản 1 Điều 158, khoản 1 Điều 165, đim g khon 1
Điu 217 ca B lut T tng Dân sự; Điu 169 ca B lut Dân s; khon 10
Điều 12, Điều 166 Điều 203 ca Luật Đất đai năm 2013; khoản 2 Điều 26,
khoản 2 Điều 27, Điều 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án p l phí Toà án, x:
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
1. Buc Lê Th C, người kế tha quyn, nghĩa vụ ca ông M: anh Đỗ
Trường Q, ch Đỗ Th Hoài T, anh Đỗ Trí D (là con ca ông M, bà C) phi chm
dt hành vi cn tr thc hin quyn s dụng đất và phải có nghĩa v tháo d các
công trình (nhà xây lp tôn) trên din tích 15,4m
2
(v trí s 4 trong sơ đồ hin
trng s dụng đất) để tr li nguyên hin trng thửa đất s 224, t bản đồ s 31,
ti khi 04, th trn K, huyn H, tnh Qung Tr cho ông Lê Văn N, bà N Th
S (có sơ đồ hin trng thửa đất kèm theo).
2. Buc ông Trn Hu Q Th M phi chm dt hành vi cn tr
thc hin quyn s dụng đất và phải có nghĩa vụ tháo d các công trình (nhà xây
lp tôn) trên din tích 31,7m
2
(v ts 4 trong sơ đồ hin trng s dụng đất) để
tr li nguyên hin trng thửa đt s 221, t bản đồ s 31 th trn K, huyn H,
6
tnh Qung Tr cho ông Lê Văn N, N Th S (có sơ đồ hin trng thửa đất
kèm theo).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v chi phí t tng, trách nhim thi
hành án, án phí thông báo quyn kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 28/9/2024, b đơn bà Lê Th C và Lê Th M kháng cáo toàn b bn
án thẩm đ ngh cp phúc thm sa toàn b bản án thẩm theo hướng:
không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Lê Văn N và bà Lê Th
N S; công nhn hiu lc ca Văn bản tho thun phân chia quyn s dụng đất
ngày 16/5/2011; tuyên Văn bản tho thun phân chia di sn tha kế ngày
02/3/2016 vô hiu mt phn do b la di và hu các Giy chng nhn quyn s
dụng đt s CX 919746, s CX 919754 đã cấp cho ông Văn N, Th N
S.
Ti phiên tòa phúc thm:
- B đơn bà Lê Thị C và bà Lê Th M gi nguyên ni dung kháng cáo. Bà C
và bà M đều cho rng các bà b la dối khi ký vào Văn bn tho thun phân chia
di sn tha kế ngày 02/3/2016.
- Luật Tn Phong Luật Trần Văn cho rng Th C
Th M b la dối để vào Văn bản tho thun phân chia di sn tha kế
ngày 02/3/2016 nên đề ngh Hội đồng xét x tuyên hiệu văn bản này. Văn
bn tho thun phân chia quyn s dụng đất ngày 16/5/2011 hiu lực đã
thng nhất phân chia khi ông Lê Văn M còn sng. vậy, đề ngh Hội đồng xét
x chp nhn kháng cáo ca bà Lê Th C và bà Lê Th M.
- Đi din Vin Kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng cho rng, v phn
th tc t tng giai đoạn xét x phúc thẩm đảm bảo đúng quy định ca pháp
lut. Toà án cấp sơ thm không th lý yêu cu phn t ca phía b đơn nhưng li
nhận định trong bn án vi phm nghiêm trng th tc t tụng. Văn bn tho
thun phân chia quyn s dụng đt ngày 16/5/2011 phát sinh hiu lc, các bà Lê
Th C, Lê Th M có quyn s dng hp pháp phần đất đã phân chia. Do đó, Văn
bn tho thun phân chia di sn tha kế ngày 02/3/2016 không đúng pháp luật vì
thửa đất s 37, t bản đồ s 31 không còn di sản. Trên đất tài sn chung
ca v chng C, M nhưng việc tho thun li không có s đồng ý ca ông
Trn Hu Q ông Đ Văn M. Văn bản tho thuận này không đúng ý chí ca
các bà C, M nên vô hiu. Ngoài ra, ti Biên bn hoà gii ngày 25/5/2017, ông Lê
Văn N đưa ra phương án: sau khi thi công đường Trương Công Kỉnh hoàn
thành, b đơn được tiếp tc s dng din tích còn li theo tho thuận năm 2011
nếu đủ điu kiện được tách tha. Hiện trên đất còn tài sn ca các . Đề ngh
Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca b đơn Th C Lê Th M,
sa toàn b bản án thẩm theo hướng không chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn ông Lê Văn N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà; căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn ông Lê Văn N, bà Lê Thị N S, bị đơn ông Trần Hữu Q và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Trị; Uỷ ban nhân dân huyện H Uỷ ban nhân dân thị trấn K, huyện H không
kháng cáo nhưng quyền lợi, nghĩa vliên quan đến việc kháng cáo đã
được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ ba vẫn vắng mặt. Đại diện Viện Kiểm
sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đnghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ
án. Căn cứ vào khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử
quyết định tiến hành xét xử vụ án.
[1.2] Đối với các đơn của của ông Đỗ Văn M, Thị C ông Trần
Hữu Q, bà Lê Thị M với tiêu đề “Đơn phản tố” đề ngày 24/10/2023 yêu cầu Toà
án công nhận hiệu lực của Văn bản thoả thuận về quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền trên đất lập ngày 16/5/2011 và tuyên Văn bản thoả thuận phân chia di
sản thừa kế ngày 02/3/2016 hiệu, Hội đồng xét xử thấy: nội dung trong các
đơn này không phải là yêu cầu phản tố. Vì vậy, Toà án cấp sơ thẩm không thụ lý
là đúng quy định tại Điều 200 ca Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị C bà Lê Thị M, Hội đồng xét xử
thấy:
[2.1] Vnguồn gốc thửa đất tranh chấp: ngày 30/12/2003, hộ ông Văn
M được Uỷ ban nhân dân huyện H cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X
567960 tại thửa đất số 37, tờ bản đsố 31, diện tích 2.442m
2
, địa chỉ: khối 04,
thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Thời điểm này hộ gia đình ông M gồm: ông
Lê Văn M và các con là ông Lê Văn N, bà Lê Thị M, bà Lê Thị C, bà Lê Thị M,
Thị L. Ngày 16/5/2011, ông Văn M ng 05 người con (gồm: ông
Văn N, Thị M, Thị C, Thị M, bà Lê Thị L) Thị N S
(là con dâu của ông M) lập Văn bản thỏa thuận vquyền sử dụng đất tài sản
gắn liền trên đất, tặng cho quyền sử dụng đất tại thửa đất số 37, tờ bản đồ số 31
cho các con trong gia đình để . Văn bản này được Uỷ ban nhân dân thị trấn K
chứng thực. Sau khi phân chia đất, ông Lê Văn N, bà Lê Thị M, bà Lê Thị C,
Thị M Thị L sử dụng đất theo phần đã phân chia nhưng chưa hoàn
thành các thủ tục đăng để sang tên quyền sử dụng đất. Do đó, Văn bản thoả
thuận về quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất ngày 16/5/2011 chưa
hiệu lực theo quy định tại Điều 459, Điều 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015
(Điều 467, Điều 692 của Bộ luật Dân sự năm 2005).
[2.2] Năm 2013, ông Văn M chết không để lại di chúc; xác định di sản
thừa kế của ông Văn M một phần quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
trong khối tài sản chung của hộ gia đình được chia cho những người thừa kế.
Ngày 02/3/2016, những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ
8
nhất của ông Văn M (gồm: ông Văn N, Thị M, Thị C,
Thị M, bà Lê Thị L) đã thay đổi ý kiến, lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế đối với thửa đất số 37, tờ bản đồ số 31, diện tích 2.442m
2
nội dung:
“Tại văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế này, chúng tôi đồng ý tặng
cho toàn bộ giá trị phần di sản của mình được hưởng cho ông Văn N
Thị N S, đồng thời tặng cho phần tài sản thuộc khối tài sản chung của chúng
tôi cho ông Văn N Thị N S. Ông Văn N Thị N S được
đăng biến động tại cơ quan thẩm quyền, quyền chuyển nhượng, tặng
cho đăng sang tên quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất nêu trên,
có toàn quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Ngoài ra,
chúng tôi không ý kiến nào khác... Văn bản phân chia di sản thừa kế này do
chúng tôi tự nguyện lập...”. Trên cơ sở đó, ngày 03/3/2016, ông N đơn đăng
biến động đất đai Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất đối với thửa đất số 37, tờ bản đồ số 31. Ngày 31/3/2016, Uỷ ban nhân
dân huyện H cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CB 535622, thửa đất số 37, tờ bản đồ 31, diện tích:
2.478m
2
tại địa chỉ: khối 04, thị trấn K, huyện H, tỉnh Quảng Trị cho ông
Văn N.
[2.3] Xét tại thời điểm lập Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế
ngày 02/3/2016 ông Văn N, Thị M, Thị C, Thị M,
Thị L đủ năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện tặng cho toàn bộ giá
trị phần di sản thừa kế được hưởng phần tài sản của các trong khối tài sản
chung cho ông Văn N, Thị N S, nội dung thỏa thuận không trái quy
định pháp luật, không vi phạm đạo đức hội, đều cam kết, cùng vào văn
bản thỏa thuận trước mặt người chứng thực tại Uỷ ban nhân dân thị trấn K ngày
02/3/2016 thoả thuận này được lập thành văn bản đúng quy định. Hội đồng
xét xử thấy rng việc Uỷ ban nhân dân huyện H cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CB 535622 cho
ông Văn N đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đất đai. Do đó, ông N đầy đủ quyền của người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 166, Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013.
Tuy nhiên, sau khi Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ngày
02/3/2016, Thị M Thị C lại không giao đất cho ông Văn N
vẫn tiếp tục sử dụng. Khi thực hiện Quyết định s 2935/-UBND ngày
23/9/2016 của Uỷ ban nhân dân huyện H về thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân
để xây dựng công trình đường Trương Công Kỉnh, hông Văn N, hộ Lê
Th Cúc, hộ Lê Th Mùi đã được bồi thường đầy đủ về đất, nhà , tài sn trên
đất btrí tái định cư. Như vậy, trong trường hợp này C M đã được
Uỷ ban nhân dân huyện H bồi thường tài sản quyền lợi đã được bảo đảm, kể
cả quyền lợi của những người khác trong hộ gia đình của C bà M. Ngày
9
30/7/2021, ông Lê Văn N, Thị N S đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đơn đề nghị tách thửa đất, được Sở i
Nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất và tách thửa cho ông Văn N, Thị N S, đã tách thành nhiều thửa,
trong đó các thửa đất số 224 số 221, địa chỉ thửa đất: khối 04, thị trấn K,
huyện H. Như vậy, ông Văn N và bà Thị N S đầy đủ quyền của người
sử dụng đất đối với các thửa đất số 221, 224, cùng tờ bản đồ số 85 theo các Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất s CX 919751 và số CX 919746 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Quảng Trị cấp ngày 12/8/2021.
[2.4] Theo đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo Biên bản xem xét, thẩm
định tại chỗ ngày 03/5/2024 thì thấy: trên thửa đất số 221 (vị trí 4) một phần
nhà tài sản khác như (sân tông, mái hiên, nhà xây lợp tôn, nhà móng
bếp) do gia đình ông Q, M xây dựng trước đây diện tích 31,7m
2
trên
thửa đất số 224 (vị trí 4) một phần nhà tài sản (gồm: sân tông, mái
hiên, nhà xây lợp tôn, nmóng bếp) do gia đình ông M, C xây dựng trước
đây diện tích 15,4m
2
, nhưng hiện nay toàn bộ diện tích đất này thuộc quyền
sử dụng của ông N, S. Việc C, người kế thừa quyền, nghĩa vtố tụng của
ông Đỗ Văn M C, ông Q, T, ông D vợ chồng M không thực hiện
tháo dỡ tài sản trên các thửa đất nêu trên là cố tình cản trở, gây khó khăn đối với
việc thực hiện quyền sdụng đất của ông N, S; đồng thời đã xâm phạm đến
quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. vậy, Hội đồng xét xử thấy
toàn bộ nội dung kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị C và bà Lê Thị M không có cơ
sở chấp nhận.
[3] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rng Toà án cấp sơ thẩm
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N S là có căn cứ, đúng quy định của
pháp luật. Tại phiên toà phúc thẩm, C M không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ mới chứng minh cho nội dung kháng cáo của mình. vậy, Hội
đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của C M cũng như lời bảo vệ
của Luật Tấn Phong, Luật Trần Văn Vũ; không chấp nhận đề nghị của
đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, ginguyên bản án
thẩm.
[4] Do toàn bộ nội dung kháng cáo không được chấp nhận nên bà Lê ThC
Thị M phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1
Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
[5] Các quyết định khác còn lại của bản án sơ thẩm không kháng cáo,
kháng nghị nên không xét.
Vì các lẽ trên;
10
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng Dân s,
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn Lê Th C Th M; gi
nguyên Bn án dân s sơ thm s 29/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 ca Toà án
nhân dân tnh Qung Tr.
Áp dng Điu 169 ca B lut n s; khon 10 Điều 12, Điều 166, Điu 203
ca Lut Đất đai m 2013; khon 1 Điều 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca y ban Thưng v Quc hi quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun và s dng án phí và l phí Toà án.
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Văn N
Th N S.
1.1. Buc Th C người kế tha quyền, nghĩa vụ t tng ca ông
Đỗ Văn M: ông Đỗ Trường Q, Đỗ Th Hoài T, ông Đ Trí D (là con ca ông
Đỗ Văn M, bà Lê Th C) phi chm dt hành vi cn tr thc hin quyn s dng
đất phải nghĩa vụ tháo d các công trình trên din tích 15,4m
2
(v ts 4
trong sơ đồ hin trng s dụng đất) để tr li nguyên hin trng thửa đất s 224,
t bản đồ s 31, ti địa ch: khi 04, th trn K, huyn H, tnh Qung Tr cho ông
Lê Văn N, bà Lê N Th S (có sơ đồ hin trng thửa đất kèm theo).
1.2. Buc ông Trn Hu Q bà Th M phi chm dt hành vi cn tr
thc hin quyn s dụng đất và phi có nghĩa vụ tháo d các công trình trên din
tích 31,7m
2
(v trí s 04 trong sơ đồ hin trng s dụng đất) để tr li nguyên
hin trng thửa đất s 221, t bản đồ s 31, tại địa ch: khi 04, th trn K, huyn
H, tnh Qung Tr cho ông Văn N, N Th S (có sơ đồ hin trng tha
đất kèm theo).
Trường hp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca Lut Thi
hành án Dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7 9 ca Lut
Thi hành án Dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều
30 ca Lut Thi hành án Dân s.
2. V án phí: Th C Th M - mỗi người phi chu
300.000đồng án phí dân s phúc thm, được khu tr s tin tm ng án phí
phúc thẩm đã nộp ti các Biên lai thu tm ng án phí, l phí Toà án s 0000184
s 0000185 cùng ngày 01/11/2024 ca Cc Thi hành án dân s tnh Qung
Tr (do ông Trần Văn Vũ np thay).
3. Các quyết định khác còn li ca bn án sơ thm không có kháng o, kháng
ngh đã có hiệu lc pháp lut k t ny hết thi hn kng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
11
* Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- Cục THADS tỉnh Quảng Trị;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HSVA, P HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Trần Thị Kim Liên
Tải về
Bản án số 112/2025/DS-PT Bản án số 112/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 112/2025/DS-PT Bản án số 112/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất