Bản án số 133/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 133/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 133/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 133/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Quốc C, Lê Thị Mỹ T khởi kiện Lê Thị Thúy H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN LIÊN CHIỂU – TP. ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 133/2024/DS-ST
Ngày: 27 - 9 -2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU - TP ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Thái
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Bình
Ông Nguyễn Công Chi
- Tphiên tòa: Nguyễn Thị Kim Tuyến - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên chiểu tham gia phiên toà:
Phạm Thị Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 161/2024/TLST-
DS ngày 04 tháng 7 năm 2024 về "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố: 154/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 8 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa số: 139/2024/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Quốc C, sinh năm 1981 và bà Thị Mỹ T, sinh năm
1984; cùng địa chỉ: S A đường N, tổ H, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng.
mặt
- Bị đơn: Thị Thúy H, sinh năm 1977; địa chỉ: Tổ A, phường H, quận
L, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Quốc
C và bà Lê Thị Mỹ T trình bày:
Trước đây Thị Thúy H công tác tại Công an phường H, do tin tưởng
nên vào năm 2022 khi H nhờ ông Quốc C vợ Thị Mỹ T đứng ra
vay ngân hàng để cho bà H mượn lại số tiền 1.300.000.000đồng thì vợ chồng ông C
đồng ý. Sau khi vay ngân hàng, ông đưa cho H số tiền 1.300.000.000đồng vào
ngày 19/01/2022, bà H nhận tiền và viết Giấy mượn tiền, cam kết đóng gốc, lãi cho
ngân hàng hàng tháng. Tuy nhiên, sau đó H chỉ trả được 110.000.000đồng tiền
2
gốc và trả lãi đến tháng 4 năm 2023 thì dừng trả đề nghị ợn lại ông C T
khoản tiền gốc 110.000.000đồng đã trả để tiếp tc trả lãi hàng tháng. Nhưng sau khi
dùng hết số tiền 110.000.000đồng để trả lãi thì H không chịu trả nợ tiếp ông
C T đã nhiều lần yêu cầu. Do vậy, ông Quốc C Thị Mỹ T khởi
kiện yêu cầu Tòa án buộc Thị Thúy H trả cho ông số tiền gốc
1.300.000.000đồng và không yêu cầu tiền lãi.
* Quá trình giải quyết, kể từ khi thụ vụ án cho đến phiên tòa hôm nay, bị
đơn là bà Lê Thị Thúy H vắng mặt và không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu phát biểu
ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật ttụng dân sự.
Người tham gia tố tụng là nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên đã vi phạm
quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật ttụng dân sự. Về nội dung giải quyết ván: Đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 466, 468 của Bộ luật dân sự chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền
1.300.000.000đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đây vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, bị đơn địa chỉ xác định
theo Giấy mượn tiền tại tổ A, phường H, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Đối với bị đơn là Lê Thị Thúy H, Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia
tố tụng tại phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Xét yêu khởi kiện của ông Lê Quốc C và bà Lê Thị Mỹ T về việc buộc bà
Lê Thị Thúy H thanh toán số tiền nợ 1.300.000.000đồng thì thấy:
Ngày 19/01/2022, nguyên đơn ông Quốc C Thị MT đã cho
bị đơn Thị Thúy H vay lại số tiền 1.300.000.000đồng tkhoản vay ngân
3
hàng của ông bà, hai bên thỏa thuận bà H trả gốc và lãi cho ngân hàng hàng tháng.
Tuy nhiên, bà H không thực hiện đúng cam kết trả nợ, đến nay H còn nợ ông C
và bà T số tiền nợ từ khoản vay ngân hàng là 1.190.000.000đồng và khoản tiền vay
để trả lãi 110.000.000đồng, tổng cộng 1.300.000.000đồng mà không chịu trả
dù ông C và bà T nhiều lần nhắc nhở, yêu cầu.
Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định về nghĩa vụ chứng minh của các
đương sự như sau: “1. Đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu đó căn cứ hợp pháp ... 4. Đương sự nghĩa vụ
đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa
ra đủ chứng cứ tTòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu
thập được trong hồ vụ án”. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, nguyên
đơn đã cung cấp được các bản chính Giấy mượn tiền đề ngày 18/01/2022 của bà
Thị Thúy H. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo và nhiều lần triệu tập
nhưng bị đơn bà Thị Thúy H không mặt cũng không ý kiến phản hồi,
không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Do vậy, trên sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, Hội đồng xét xxác định
Thị Thúy H đã vay của ông Lê Quốc C và bà Thị Mỹ T số tiền
1.300.000.000đồng nhưng không trả nợ theo như đã thỏa thuận.
Xét thấy, việc bị đơn không thanh toán đầy đủ tiền nợ cho nguyên đơn đã
vi phạm nghĩa vụ trả nợ được quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân snên cần chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền
đã vay.
[4] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung giải quyết
vụ án và điều luật áp dụng là có căn cứ cần chấp nhận.
[5] Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm, số tiền án phí cụ thể phải chịu: 36.000.000đ + (1.300.000.000đ
800.000.000đ) x 3% = 51.000.000đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, 35, 39, 147, 227, 264, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 466, 468 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Buộc Thị Thúy H trả cho ông Quốc C Thị Mỹ T số tiền
1.300.000.000đ (Một tỷ, ba trăm triệu đồng).
Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ thi hành án, người được thi hành án có đơn
yêu cầu thi hành án người phải thi hành án không thi hành thì phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất
thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Buc bà Lê Thị Thúy H phải chịu 51.000.000đ (Năm mươi mốt triệu đồng)
án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Quốc C Thị Mỹ T số tiền đã nộp tạm ứng án
phí 25.500.000đồng (Hai mươi lăm triệu, năm trăm ngàn đồng) theo biên lai thu
số 0000851 ngày 04/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Liên Chiểu.
3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày k
từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Liên Chiểu;
- Chi cục THADS Q. Liên Chiểu;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
DƯƠNG THỊ THÁI
5
Tải về
Bản án số 133/2024/DS-ST Bản án số 133/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 133/2024/DS-ST Bản án số 133/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất