Bản án số 13/2025/KDTM-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/KDTM-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 13/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty T3 và bà Lý Ngọc H tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 13/2025/KDTM-ST
Ngày: 24 - 6 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Như
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Khel
Bà Nguyễn Bạch Nhạn
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Minh Thuận, T Toà án nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố c Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thúy Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng xét xsơ thẩm công khai ván dân sự thụ số 02/2025/TLST-
KDTM ngày 02 tháng 01 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử s 122/2025/QĐXXST-KDTM ngày 18/4/2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH T3 (viết tắt: Công ty T3). Địa chỉ trụ sở: Số C,
N, phường P, quận H, Thành phố Hà Nội.
Ngưi đi din hợp pháp theo ủy quyn của nguyên đơn (theo văn bn y
quyn ngày 11/12/2024): Ông Trần Quốc T. Địa chỉ: Số C, N, phường P, quận H,
Thành phố Hà Nội (có mặt).
- Bị đơn: Lý Ngọc H, sinh năm 1992. Địa chỉ: Số B, đường S, Phường H,
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng Nguyên là Giám đốc Công ty TNHH T3 (viết tắt:
Công ty T3) (hiện nay đã giải thể theo thông báo giải thể doanh nghiệp ngày
20/01/2022) (vắng mặt).
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Tô Ngọc V Giang Hồng T1. Cùng địa chỉ: A đường P, Khu dân
C, khu vực T, phường P, quận C, Thành phố Cần Thơ (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kin ngày 11/12/2024, Văn bản ngày 27/01/2025 của nguyên
đơn Công ty T3 li trình bày của ngưi đi din hợp pháp của nguyên đơn là ông
Trần Quốc T ti phiên tòa:
Ngân hàng Thương mại c phn S (viết tt: Ngân hàng S1) Công ty T3 đã
kết Hợp đồng cp hn mc tín dng s 401/2019/HĐHM-PN/SHB.131300 ngày
27/5/2019. Theo đó, Ngân hàng S1 cp cho Công ty T3 hn mc tín dng
12.000.000.000 đồng để b sung vốn lưu đng phc v hoạt động kinh doanh vt
liu xây dng và công trình xây dng. Thi hn duy trì hn mc là 12 tháng, t ngày
27/5/2019 đến ngày 27/5/2020, thi hn cho vay tối đa không quá 06 tháng, thời hn
lãi sut cho vay c th theo quy đnh trong mi hợp đồng đòi nợ. Lãi suất đáo
hạn không được vượt quá 150% lãi sut cho vay trong hn.
Ngày 28/5/2019, Ngân hàng S1 đã gii ngân cho Công ty T3 12.000.000.000
đồng theo Khế ước nhận nợ số 01-401/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày
28/5/2019 (đã giải ngân), Khế ước nhận nợ số 02-401/2019/HDHM-
PN/SHB.131300 ngày 31/12/2019, lãi suất trong hạn 11,4%/năm trong vòng 03
tháng đầu kể từ ngày giải ngân, lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định k
03 tháng/lần ktừ thời điểm giải ngân, mức lãi suất áp dụng cho kđiều chỉnh tiếp
theo tối thiểu bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm VNĐ kỳ hạn 06 tháng trả lãi
cao nhất KHCN của Ngân hàng S1 tại thời điểm điều chỉnh cộng với biên độ cho
vay là 3.5%/năm. Lch tr n gc: cui k. Lch tr n lãi: vào ngày 25 hàng tháng.
Ngày 27/5/2019, ông Tô Ngc V Giang Hng T1 ch s dng tha
s 1852, t bản đồ s 107 ta lc ti Khu dân L, thuộc khu đô thị N, phường H,
qun C, Tp . theo giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn
khác gn lin với đt s CK 735441, s vào s cp giy chng nhn CT11391 do S
T4 cp ngày 09/3/2018, chnh lý cho ông Tô Ngc V vào ngày 27/5/2019, đã ký hợp
đồng thế chp toàn b nhà đất nêu trên để bảo đảm nghĩa vụ tr n cho Công ty T3
vi Ngân hàng S1 trong trường hp Công ty T3 không thc hiện được nghĩa vụ theo
Hợp đồng cp hn mc tín dng s 401/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày
27/5/2019.
Ngày 30/9/2021, Ngân hàng S1 vi ng ty T3 hợp đng mua, bán n s
3009.03/2021/HĐMBN/SHB-SL, theo đó Ngân hàng S1 đã bán khoản n nói tn
cho Công ty T3 và Công ty T3 đưc thế quyn của Ngân hàng đi vi hợp đồng cp
hn mc tín dng và hợp đồng thế chp nêu trên. Do vy, Công ty T3 phi thc hin
nghĩa vụ tr n gc, lãi trong hn, lãi quá hn và phí theo hợp đồng cp hn mc tín
dng cho Công ty T3. Nếu Công ty T3 không tr hoc tr không đủ các khon n,
lãi và phí nêu trên, Công ty T3 đưc quyn yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài
sn thế chp theo Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 401/2019/HĐTC-
BTB/SHB.131300 gia Ngân ng S1 bên thế chp ông Ngc V
Giang Hng T1 để thu hi n gc, lãi, tin pht chm tr lãi và phí.
3
Trong quá trình thc hin hợp đồng cp hn mc tín dng nêu trên, Công ty
T3 vi phạm nghĩa vụ thanh toán, mc Công ty T3 đã nhu lần đôn đc, tm tính
đến ngày 24/6/2025 Công ty T3 còn n tng s tin:
- Tiền nợ gốc: 12,000,000,000 đồng.
- Tiền trong hạn: 678.412.971 đồng.
- Lãi quá hạn: 9.885.593.885đồng.
Trong quá trình Công ty T3 thc hin th tc gii th, Công ty T3 không nhn
đưc bt k văn bản, thông báo nào v vic gii th ca Công ty T3 nên Công ty T3
chưa thực hiện được quyn ch n trong giai đoạn Công ty T3 thc hin th tc gii
th. Do vậy, Công ty T3 yêu cầu Lý Ngọc H nguyên chủ sở hữu thành viên
duy nhất của ng ty T3 trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi
theo Hợp đồng cp hn mc tín dng số 401/2019/HĐHM-PN/SHB.131300 ngày
27/5/2019.
Nay Công ty TNHH T3 yêu cầu Toà án giải quyết bao gồm:
Buộc Lý Ngọc H thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá
hạn theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 401/2019/HDHM-PN/SHB.131300
ngày 27/05/2019, tính đến ngày xét xử sơ thẩm là:
- Tiền nợ gốc: 12,000,000,000 đồng.
- Tiền trong hạn: 678.412.971 đồng.
- Lãi quá hạn: 9.885.593.885đồng.
Tổng cộng: 22.564.006.856 đồng
Trường hợp Ngọc H không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số
tiền gốc, lãi nói trên, yêu cầu Tòa án tuyên Công ty T3 có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự thẩm quyền xử phát mại: Toàn bộ các tài sản thế chấp tại hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của người thứ ba tại địa
chỉ: T số 1852, tờ bản đồ số 107 tọa lạc tại Khu dân L, thuộc khu đô thị N,
phường H, quận C, Tp . thuộc quyền sở hữu của ông Ngọc V Giang Hồng
T1 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CK 735441, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CT11391 do Sở T4 cấp
ngày 09/3/2018 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên
đất số 401/2019/HĐTC-BTB/SHB.131300 ngày 27/5/2019 số công chứng 4356
quyển số 01/2019/TP/CC-SCC/HĐGD tại VPCC N.
Trường hợp số tiền thu được từ xử lí tài sản thế chấp không đủ trả tiền gốc, lãi
phát sinh thì Ngọc H vẫn phải tiếp tục trả hết số nợ gốc, lãi lãi phát sinh
cho đến khi thanh toán dứt nợ.
- Bị đơn Ngọc H vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án, không ý
kiến phản hồi, không có yêu cầu phản tố.
4
- Những ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Ngọc V
Giang Hồng T1 đã nhận được văn bản ttụng của Tòa án nhưng không có ý kiến
phản hồi, không có yêu cầu độc lập.
- Ti Công văn số 708/SKHĐT-ĐKKD ngày 22/3/2023 của S Kế hoch
Đầu tư tỉnh S cung cp:
Công ty TNHH T3 (mã s doanh nghiệp: 2200752498); địa ch tr s chính
ti s D đường B, KDC M, Q, Phường G, Thành ph S, tỉnh Sóc Trăng; được Phòng
Đăng kinh doanh - S Kế hoạch Đầu tỉnh S cp Giy chng nhận đăng
doanh nghip lần đầu ngày 19/10/2018; ch s hữu đồng thời người đi din theo
pháp lut công ty là bà Lý Ngc H chức danh: Giám đốc.
Ngày 22/10/2021, Công ty TNHH T3 np h Thông báo giải th được
Phòng Đăng thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm th tc gii th trên
Cng thông tin quc gia v đăng doanh nghiệp, chuyn tình trng pháp ca
doanh nghip T5 v đăng doanh nghip sang tình trạng đang làm thủ tc gii th
ngày 25/10/2021.
Ngày 17/01/2022, Công ty np h sơ giải th xóa tên và được Phòng Đăng ký
kinh doanh ra thông báo gii th ngày 20/01/2022.
Tính đến thời điểm cung cp thông tin, Công ty TNHH T3 tình trng pháp
lý trên H thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia là “đã giải th".
- Ti Biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày 04/4/2025 ca Tòa án nhân
dân thành ph Sóc Trăng: Thửa đất s 1852, t bản đồ s 107 ta lạc Khu dân cư s
8C, thuc khu đô thị N Cần Thơ, P, qun C, Thành ph Cần Thơ, trên đất công
trình xây dựng nhà xe, kích thước dài 10m x ngang 4,2m. Kết cu: khung bê tông
cốt thép, vách tường gch, mái sàn tông, nn lác gch thuc quyn s dng ca
ông Ngc V Giang Hng T1 Theo giy chng nhn s CK 735441 do S
Tài nguyên Môi trưng Thành ph T4 cp ngày 09/3/2018 hin do ông Thái
Minh T2 qun lý cho ông V và bà T1.
- kiến của Đi din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng: về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố
tụng và tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án tại giai đoạn sơ thẩm và tại
phiên tòa thẩm đã thực hiện đúng pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời, phát biểu
quan điểm về việc giải quyết vụ án là đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH MTV T3 trả stiền gốc,
lãi còn nợ phát sinh tHợp đồng tín dụng, mục đích lợi nhuận, Công ty TNHH
MTV T3 địa chỉ tại địa bàn thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, quá trình tố tụng xác
định Công ty TNHH MTV T3 đã giải thể nên bà Ngọc H bị đơn theo quy định
5
tại Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự.Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; Khoản 1
Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự thì quan hệ tranh chấp là Tranh chấp hợp đồng tín dụng, thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
[2] Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn Ngọc H những người có quyền
nghĩa vụ liên quan ông Ngọc V Giang Hồng T1 đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý do và vic vng mt không vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt những người
nêu trên. Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn rút đối với phần
phạt chậm trả lãi và phí so với đơn khởi kiện, căn cứ vào Khoản 1 Điều 244 của Bộ
luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Ngày 30/9/3021, Ngân hàng S1 Công ty T3 Hợp đồng mua, bán nợ
số 3009.10/2021/HĐMB/SHB-SL kèm theo Phụ lục 02. Danh mục hồ tín dụng.
Xét thấy, các bên ký kết hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện, hình thức và nội dung
của hợp đồng tại thời điểm xác lập phù hợp với quy định tại Điều 3, Điều 13 Thông
số 09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 của Ngân hàng N quy định về hoạt động
mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (viết tắt: Thông
09/2015/TT-NHNN); do đó Hợp đồng mua, bán nợ s
3009.10/2021/HĐMB/SHB-SL kèm theo Phụ lục 02. Danh mục hồ tín dụng
giá trị pháp buộc các bên thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ đã thỏa thuận theo
hợp đồng, theo quy định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17 Thông 09/2015/TT-
NHNN ngày 17/7/2015.
[4] Theo thỏa thuận của các bên tại Điều 1 Hợp đồng mua, bán nợ số
3009.10/2021/HĐMB/SHB-SL: “Bên bán nợ đồng ý bán nbên mua nợ đồng ý
mua khoản nợ của khách hàng Công ty TNHH T3và điểm a khoản 4.1 Điều 4 Hợp
đồng mua, bán nợ số 3009.10/2021/HĐMB/SHB-SL về quyền của bên mua nợ
(Công ty T3): “Kế thừa đầy đủ quyn nghĩa vụ của bên bán nợ đối với khoản n
được mua, bán theo Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm các thỏa thuận khác
(nếu có)...”. Căn cứ Công văn số 708/SKHĐT-ĐKKD ngày 22/3/2023 của Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh S thì Công ty T3 đã giải thể.
Theo Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp do Phòng Đăng kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch Đầu cấp cho Công ty T3 thì loại hình đăng doanh nghiệp là
Công ty TNHH T3 thành viên và người đại diện theo pháp luật đồng thời chủ sở
hữu duy nhất của Công ty là bà Lý Ngọc H.
[5] Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“Trưng hợp doanh nghip còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm
theo nghị quyết, quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ,
ngưi quyn, nghĩa vụ lợi ích liên quan. Phương án giải quyết nợ phải
tên, địa chcủa chủ nợ; snợ, thi hn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ
đó; cách thức thi hn giải quyết khiếu ni của chủ nợ;theo quy định tại
Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm 2020: 1. Hồ giải thể doanh nghip bao gồm
giấy t sau đây: a) Thông báo v giải thể doanh nghip; b) Báo cáo thanh lý tài sản
6
doanh nghip; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các
khoản nợ v thuế nợ tin đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghip cho ngưi lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghip (nếu có).
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần , Hội đồng thành viên công
ty trách nhim hữu hT3, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghip nhân, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, ngưi đi din theo pháp luật của doanh
nghip chịu trách nhim v tính trung thực, chính xác của hồ giải thể doanh
nghip.
3. Trưng hợp hồ giải thể không chính xác, giả mo, những ngưi quy
định ti khoản 2 Điu này phải liên đới chịu trách nhim thanh toán quyn lợi của
ngưi lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán
chịu trách nhim nhân trước pháp luật v những h quphát sinh trong thi
hn 05 năm kể từ ngày nộp hồ giải thể doanh nghip đến quan đăng kinh
doanh”. Trong quá trình Công ty T3 tiến hành thủ tục giải thể công ty không thông
báo cho Công ty T3 biết đthực hiện quyền đòi nợ của chủ nợ theo quy định nêu
trên. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm
2020 thì Công ty T3 quyền yêu cầu Ngọc H trả khoản nợ vay còn nợ tại
Ngân hàng S1 theo Hợp đồng cp hn mc tín dng s 401/2019/HĐHM-
PN/SHB.131300 ngày 27/5/2019.
[6] Công ty T3 khởi kiện yêu cầu bị đơn Ngọc H trả số tiền vốn lãi
vay n nợ tạm tính đến ngày 24/6/2025, nợ gốc 12.000.000.000 đồng, nợ lãi trong
hạn 678.412.971 đồng, lãi quá hạn 9.885.593.885đồng và tiếp tục trả lãi cho đến
khi bà Ngọc H trhết nợ cho Công ty T3. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị
đơn Ngọc H không văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và cũng không có yêu cầu phản tố nên căn cứ theo quy định tại khoản 2
Điều 92, khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự và các chứng cứ nguyên đơn cung
cấp thì có sđể xác định giữa Ngân hàng S1 Công ty T3 kết các hợp
đồng tín dụng nêu trên.
[7] Về mức lãi suất các bên thỏa thuận: Lãi suất theo thỏa thuận của các bên
tại khoản 1.5 Điều 1 Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 401, Khế ước nhận nợ số
02-401/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày 31/12/2019, lãi suất trong hạn
11,4%/năm trong vòng 03 tháng đầu kể từ ngày giải ngân, lãi suất cho vay trong hạn
được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần kể tthời điểm giải ngân, mức lãi suất áp
dụng cho kỳ điều chỉnh tiếp theo tối thiểu bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm
VNĐ kỳ hạn 06 tháng trả lãi cao nhất KHCN của Ngân hàng S1 tại thời điểm điều
chỉnh cộng với biên đcho vay 3.5%/năm. Lãi suất trong hạn, quá hạn các bên
thỏa thuận nêu trên phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức
tín dụng 2010, khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất và lãi phạt vi phạm.
[8] Sau khi kết hợp đồng, Ngân hàng S1 đã giải ngân và Công ty T3 đã
nhận đủ số tiền vay tại các Khế ước nhận nợ số 02-401/2019/HDHM-
7
PN/SHB.131300 ngày 28/5/2019, số tiền 12.000.000.000 đồng (đã giải ngân); Khế
ước nhận nợ số 02-401/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày 31/12/2019, số tiền
12.000.000.000 đồng theo thỏa thuận của các bên tại khoản 1.3 Điều 1 Hợp đồng
cấp hạn mức tín dụng số 401 thì khoản vay nêu trên đã hết hạn vào ngày 30/6/2020
nhưng Công ty T3 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn lãi cho Ngân hàng S1,
đến ngày 30/9/2021 Ngân hàng S1 bán ncho Công ty T3, kể từ thời điểm Công ty
T3 mua lại khoản nợ nêu trên, thì Công ty T3 chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn, lãi
cho Công ty T3. Xét thấy, Công ty T3 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận tại
điểm 9.2.5 khoản 9.2 Điều 9 Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 401, nên Công ty
T3 yêu cầu Công ty T3 trả nợ gốc 12.000.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là
678.412.971 đồng, lãi quá hạn 9.885.593.885đồng; sau ngày 24/6/2025, bà Ngọc
H còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng cấp hạn mức
tín dụng số 401 phụ lục hợp đồng số PL02-401 trên số tiền vốn chưa thanh toán
cho Công ty T3.
[9] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền trên đất số 401/2019/HĐTC-BTB/SHB.131300 ngày
27/5/2019, tài sản thế chấp là quyền sử dụng thửa đất tha s 1852, t bản đồ s 107
ta lc ti Khu dân L, thuộc khu đô thị N, phường H, qun C, Tp . theo giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất
s CK 735441, s vào s cp giy chng nhn CT11391 do S T4 cp ngày
09/3/2018, chnh cho ông Ngc V vào ngày 27/5/2019, để đảm bảo nghĩa vụ
theo Hợp đồng cp hn mc tín dng s 401/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày
27/5/2019. Xét thấy, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được lập thành văn bản,
thực hiện việc công chứng hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, việc
thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất đã được các bên thực hiện đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
[10] Xét nội dung thỏa thuận của các bên tại Điều 5 của các Hợp đồng thế
chấp nêu trên, tNgân hàng S1 quyền xử tài sản để thu hồi nợ trong trường
hợp Công ty T3 đến hạn thực hiện nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ và căn cứ khoản 2 Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng 2010:
“Trong trưng hợp khách hàng không trả được nợ đến hn, nếu các bên không
thỏa thuận khác thì tổ chức n dụng quyn xử lý, tài sản bảo đảm tin vay theo
hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật”. Như đã nhận
định phần trên, Công ty T3 kế thừa quyền nghĩa vụ của Ngân hàng S1 đối với
khoản nợ của Công ty T3 theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, nên Công ty
T3 yêu cầu trong trường hợp Công ty T3 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ, thì Công ty T3 quyền yêu cầu quan thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất s401/2019/HĐTC-BTB/SHB.131300
ngày 27/5/2019 thu hồi nợ.
[11] Từ những phân tích nêu trên, sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố c Trăng,
tỉnh Sóc Trăng.
8
[12] Chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ: Bị đơn bà Ngọc H phi chu chi
phí xem xét thẩm định tại chỗ số tiền 1.090.000 đồng s tiền này được hoàn tr
li cho Công ty T3 do Công ty T3 đã tạm ứng trước.
[13] V án phí dân thm: Do yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty
T3 đưc chp nhận nên nguyên đơn không phi chu án phí dân s sơ thẩm được
hoàn li tin tm ứng án phí đã nộp là 64.840.239 đồng theo Biên lai thu tm ng án
phí, l phí Tòa án s 0008726 ngày 19/12/2024 ca Chi Cc thi hành án dân s
thành ph Sóc Trăng. Bị đơn Ngc H phải chịu án phí dân sự thẩm Khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92,
Điều 95, khoản 1 Điều 157, Khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều
227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 91, Điều
95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Khoản 3 Điều 208, Điều 210 Luật Doanh
nghiệp năm 2020; Điều 3, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Thông tư số
09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 của Ngân ng N quy định về hoạt động mua,
bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng N1; Khoản 2 Điều 8 Nghị quyết
số 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật vlãi, lãi suất lãi phạt
vi phạm; các Điều 299 và Điều 323 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH T3.
1/. Buc Ngọc H trả cho Công ty TNHH T3 stiền vay ti Hợp đồng
cp hn mc tín dng s 401/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày 27/5/2019 và Khế
ước nhận nợ số 02-401/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày 31/12/2019, tính đến
ngày 24/6/2025, vi s tin 22.564.006.856 đồng. Trong đó: Tiền nợ gốc:
12,000,000,000 đồng. Lãi trong hạn: 678.412.971 đồng. Lãi quá hạn:
9.885.593.885đồng.
Kể từ ngày 25/6/2025, bà Ngọc H còn phải tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận
tại Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 401/2019/HDHM-PN/SHB.131300 ngày
27/5/2019. Trường hp trong hợp đồng tín dng các bên tha thun v việc điều
chnh lãi sut cho vay theo tng thi k tlãi sut mà Ngọc H phi tiếp tc
thanh toán cho Công ty TNHH T3 cũng được điều chnh cho phù hp vi s điu
chnh lãi sut ca Ngân hàng thương mại c phn S.
Trường hợp Ngọc H thanh toán dứt nợ thì Công ty TNHH T3 nghĩa
vụ hoàn trả cho ông Ngọc V bản chính các giấy tờ về tài sản bảo đảm Quyền sử
9
dụng đất thửa đất s1852, t bản đồ s 107 ta lc ti Khu dân L, thuộc khu đô
th N, phường H, qun C, Tp .; diện tích 102,6 m
2
, loại đất: Đất ở đô thị thuộc quyền
sử dụng, quyền shữu của ông Ngọc V theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn khác gắn liền với đất số giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn khác gắn liền với đất số CK
735441, s vào s cp giy chng nhn CT11391 do S T4 cp ngày 09/3/2018,
chnh cho ông Ngc V vào ngày 27/5/2019, đồng thời Công ty TNHH T3
thực hiện thủ tục xoá đăng các tài sản thế chấp nói trên tại quan nhà nước
thẩm quyền.
Trường hợp bà Lý Ngọc H không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số
nợ trên thì Công ty TNHH T3 quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền xử tài sản thế chấp để thu hồi nợ gồm: Quyền sử dụng đất thửa đất số
1852, t bản đ s 107 ta lc ti Khu dân L, thuộc khu đô th N, phường H,
qun C, Tp .; diện tích 102,6 m
2
, loại đất: Đất đô thị. Tài sản gắn liền với đất: nhà
xe, ch thước: dài 10m x ngang 4,2m, kết cấu: khung cột bê tông cốt thép, ch
tường gạch, mái sàn bê tông, nền lát gạch men, thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu
của ông Ngọc V theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản gắn khác gắn liền với đất số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản gắn khác gắn liền với đất số CK 735441, s vào s cp giy
chng nhn CT11391 do S T4 cp ngày 09/3/2018, chnh cho ông Ngc V
vào ngày 27/5/2019.
Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất số
401/2019/HĐTC-BTB/SHB.131300 ngày 27/5/2019 tại Văn phòng C.
2/. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Bị đơn Ngọc H phi chu chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ, nguyên đơn đã đóng tạm ứng chi phí tố tụng nên bị đơn
Lý Ngọc H phải trả cho nguyên đơn số tiền 1.090.000 đồng.
3/. Về án phí dân sự sơ thẩm:
B đơn Lý Ngc H phải chịu án phí dân sự thẩm số tiền
130.564.007đồng.
Hoàn tr cho nguyên đơn tiền tm ứng án phí đã nộp là 64.840.239 đng theo
Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0008726 ngày 19/12/2024 ca Chi Cc
thi hành án dân s thành ph c Trăng.
4/. Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo thủ tục phúc
thẩm.
5/. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a
9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án
10
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi,
bổ sung).
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDTPST;
- Chi cục THADSTPST;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Văn Như
Tải về
Bản án số 13/2025/KDTM-ST Bản án số 13/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/KDTM-ST Bản án số 13/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất