Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP S -Đặng Thị Mai H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 08/2025/DS-ST
Ngày: 18/02/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng
thẻ tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Xuyến.
2. Bà Đặng Thị Ngọc Hằng.
Thư phiên tòa: Bà Lê Thị Minh Anh Thư Tòa án nhân dân Quận
3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
831/2024/TLST-DS ngày 07 tháng 11 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng
thẻ tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số
354/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 12 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số 04/2025/QĐST-DS ngày 20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Trụ sở: Số B N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Chung Xuân M, địa
chỉ: Lầu A, Số B N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, người đại
diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền số 2212/2024/UQ-TT.XLN ngày
12/11/2024). Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn:Đặng Thị Mai H, sinh năm 1970. Vắng mặt.
Địa chỉ: Số H L, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện ngày 13/8/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Nguyễn Chung
Xuân M là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 09/10/2020, Đặng Thị Mai H với Ngân hàng TMCP S (gọi
tắt Ngân hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng kiêm hợp đồng và Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dung
thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung hợp đồng). Căn
cứ thu nhập của bà H, Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà H loại thẻ Visa
số thẻ 436438-2059 với hạn mức sử dụng số tiền 62.000.000 đồng, với mục đích
tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng H đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền là 103.558.637 đồng. Bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 95.832.085
đồng, số tiền được thanh toán thì Ngân hàng áp dụng theo Điều 21 của Bản Điều
khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng (trừ phí/
lãi của kỳ trước, giao dịch sau). Cụ thể sẽ ưu tiên trừ vào phí trễ hạn 2.379.292
đồng, trừ phí khác 2.218.000 đồng, lãi trong hạn 36.254.898 đồng, sau đó số tiền
thanh toán còn lại 54.979. 895 đồng sẽ được trừ vào số tiền mà H giao dịch
nên còn nợ gốc số tiền 48.578.742 đồng. Do H vi phạm nghĩa vụ thanh
toán cho Ngân hàng nên ngày 06/10/2023, Ngân hàng đã chấm dứt quyền s
dụng thẻ của bà H và chuyển toàn bộ dư nợ số tiền 48.578.742 còn thiếu sang nợ
quá hạn theo quy định tại Điều 24 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành
sử dụng thẻ n dụng của Ngân hàng. Tính đến ngày 13/12/2024, H còn nợ
Ngân hàng của hợp đồng thtín dụng gồm: nợ gốc số tiền 48.578.742 đồng
lãi quá hạn tính từ ngày 06/10/2023 tạm tính đến ngày 13/12/2024 với mức
lãi suất 3,72%/tháng số tiền 26.240.425 đồng. Ngân hàng yêu cầu H phải trả
số tiền nêu trên 1 lần khi án hiệu luật pháp luật. Từ 14/12/2024, bà H phải
tiếp tục trả lãi trên số nợ gốc nêu trên cho đến khi thanh toán hết cho Ngân hàng.
Ngân hàng chỉ yêu cầu H trả nợ Ngân hàng đây khoản vay tín chấp.
Ngân hàng cấp thẻ tín dụng cho bà H. Trường hợp, bà H có chồng thì Ngân hàng
không yêu cầu chồng của H cùng trách nhiệm với H cùng giải quyết
tranh chấp trong vụ án này.
Bị đơn bà H không đến Tòa và cũng không có văn bản gởi đến Tòa án nhân
dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng.
Tại phiên Tòa:
- Xét đơn đề nghị xét xử vắng mặt của đại diện theo ủy quyền nguyên đơn
Nguyễn Chung Xuân M ngày 18/02/2025 như sau: Buộc Đặng Thị Mai H
3
trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S tổng số tiền 78.858.329 đồng của thẻ
Visa số thẻ 436438-2059 gồm: Nợ gốc 48.578.742 đồng, lãi quá hạn tính từ
ngày 06/10/2023 đến ngày 18/02/2025 số tiền 30.279.587 đồng với mức lãi suất
3,72%/tháng. Trả khi án có hiệu luật pháp luật.
- Bị đơn bà Đặng Thị Mai H vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án theo đúng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ý kiến về việc giải quyết vụ án thì đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi
kiện bà Đặng Thị Mai H trả số tiền còn thiếu do sử dụng thẻ tín dụng phát sinh
tranh chấp từ giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 09/10/2020
được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Theo kết quả xác minh của ng an Phường V, Quận C, Thành phố
Hồ Chí Minh như sau: Đặng Thị Mai H, sinh năm 1970 hiện đang tạm trú
số H L, Phường V, Quận C”. vậy, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì H địa chỉ tại số H L,
Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh thì vụ án tranh chấp hợp đồng s
dụng thtín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.3] Bị đơn H được Tòa án tống đạt hợp lThông báo về việc thụ lý vụ
án, Giấy triệu tập Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải theo quy định tại Điều 196, Điều 208 Điều
210 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.4] Bị đơn H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng không mặt
tại phiên tòa nên tiến hành xét xử vắng mặt H theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.5] Đại diện nguyên đơn M đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên
tòa nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà M.
[2] Về các yêu cầu của nguyên đơn, xét: Buộc Đặng Thị Mai H trả cho
4
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S tổng số tiền 78.858.329 đồng của thẻ Visa số
thẻ 436438-2059 gồm: Nợ gốc 48.578.742 đồng, lãi quá hạn tính từ ngày
06/10/2023 đến ngày 18/02/2025 số tiền 30.279.587 đồng với mức lãi suất
3,72%/tháng, thì Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[2.1] Về nợ gốc:
[2.1.1] Căn cứ giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
09/10/2020 của H đối với Ngân hàng TMCP S thì H được Ngân hàng cấp
hạn mức tín dụng số tiền 62.000.000 đồng loại thẻ Visa Platium số thẻ 436438-
2059.
[2.1.2] Căn cứ Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp
đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải
hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng
chỉ phải trả lãi nếu thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.” tại khoản 1
Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay
như sau: Bên vay tài sản tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; Nếu tài sản
vật thì phải trả vật cùng loại đúng slượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.”, tại khoản 2 khoản 3 Điều 17 của Thông số 19/2016/TT-
NHNN ngày 30/6/2016 của Ngân hàng N quy định về nguyên tắc sdụng thẻ
như sau: 2. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử
dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản
tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã ký với TCPHT.
3. Phạm vi sử dụng thẻ:
a) Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng đthực hiện các giao dịch
thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT;
b) Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền
mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT;
c) Thẻ trả trước danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
và không được rút tiền mặt;
d) Thẻ phụ phát hành cho chthẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt
chỉ được sử dụng để thanh toán đúng mục đích đã xác định theo thỏa thuận
bằng văn bản giữa TCPHT chủ thẻ chính.”. Theo bản Điều khoản Điều
kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S quy định tại khoản
1.9 Điều 1 về giải thích thuật ngữ như sau: nợ số tiền Chủ thẻ đã sử
dụng bao gồm giá trị c giao dịch, lãi phí liên quan đến việc sử dụng thẻ”,
tại Điều 18 quy định về trách nhiệm thanh toán của chủ thẻ như sau: “Chủ thẻ
5
nghĩa vụ thanh toán nợ đầy đủ đúng hạn theo yêu cầu của S1 việc
thanh toán này sẽ không bị gián đoạn bởi bất kỳ do gì…”, tại Điều 19 quy
định về thời hạn thanh toán như sau: Chủ thẻ phải thanh toán cho S1 số tiền
đến hạn hoặc số tiền tối thiểu vào hoặc trước ngày đến hạn đước ghi trên thông
báo giao dịch…”, tại Điều 21 quy định v thứ tự thanh toán như sau: “Trừ
trường hợp S1 quy định khác, việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ t
sau: Các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước; Giao dịch rút tiền mặt của kỳ
trước; Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước; Các khoản phí và/hoặc lãi trong
kỳ; Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ; Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.”, và tại
Điều 24 quy đinh về vi phạm như sau: “ Việc không thanh toán ít nhất số tiền tối
thiểu của Chủ thẻ cho đến kỳ phát hành thông báo tiếp theo stạo nên sự vi
phạm theo hợp đồng. Trường hợp chủ thẻ bất kỳ khoản nợ nào khác tại S1
và/hoặc tại bất cứ tổ chức tín dụng nào khác phát sinh quá hạn, ncủa chủ
thẻ theo hợp đồng cũng được xem quá hạn chủ thẻ trách nhiệm thanh
toán toàn bộ dư nợ…” thì đối chiếu bản m tắt sao của H thhiện giao
dịch từ ngày 05/11/2020 cho đến ngày 05/10/2023 của thẻ tín dụng số 436438-
2059 còn dự nợ số tiền 48.578.742 đồng, H không thanh toán đến nay cho
Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu buộc bà
H phải trả số tiền 48.578.742 đồng do sử dụng thẻ tín dụng phù hợp với quy
định của pháp luật với những căn cứ đã viện dẫn nêu trên có sở chấp nhận.
[2.2] Về nợ lãi quá hạn:
[2.2.1] Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng
năm 2010 quy định về lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tchức tín
dụng như sau: 1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định phải niêm yết công
khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật.”.
[2.2.2] Theo bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ n dụng
của Ngân hàng quy định tại Điều 23 quy định về cách tính lãi như sau: “Chủ thẻ
đồng ý thanh toán lãi suất phát sinh trên thẻ.” tại Điều 24 vvi phạm như
sau: Việc không thanh toán ít nhất số tiền tối thiểu của Chủ thẻ cho đến kỳ
Thông báo tiếp theo sẽ tạo nên sự vi phạm theo hợp đồng.
Trường hợp chủ thẻ bất kỳ khoản nợ nào khác tại S1 và/hoặc tại bất cứ
tổ chức tín dụng nào khác phát sinh quá hạn, nợ của chủ thẻ theo hợp đồng
cũng được xem quá hạn chủ thẻ trách nhiệm thanh toán toàn bộ nợ.
6
Khi vi phạm xảy ra, chủ thẻ hiểu đồng ý rằng S1 thể thực hiện một hoặc
nhiều hành động sau:
- Tạm ngưng hoặc chấm dứt quyền sử dụng thẻ và thu hồi toàn bộ dư nợ.
- Áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với toàn bộ nợ ”. Do H vi phạm
nghĩa vụ thanh toán, nên Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng chuyển n
quá hạn thẻ tín dụng nêu trên từ ngày 06/10/2023 phù hợp với quy định pháp
luật với những căn cứ đã viễn dẫn nêu trên là có cơ sở nên chấp nhận.
[2.2.3] Căn cứ theo Quyết định số 2661/2022/QĐ-TTT ngày 28/10/2022
của Ngân hàng TMCP S về việc ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ S1 phát
hành tại Việt Nam quy định đối với thẻ tín dụng với mức lãi trong hạn
2,48%/tháng nên Ngân hàng áp dụng mức lãi suất quá hạn 3,72%/tháng đối với
thẻ tín dụng số 436438-2059 tính từ ngày 06/10/2023 đến ngày 18/02/2025 số
tiền 30.279.587 đồng phù hợp quy định pháp luật với nhng căn cứ đã viện
dẫn là có cơ sở nên chấp nhận.
[3] Về án phí Dân sự thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Luật Phí và lệ phí và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội thì bị
đơn bà H phải chịu án phí thẩm số tiền 3.942.916 đồng đối với yêu cầu của
nguyên đơn Ngân hàng TMCP S được chấp nhận số tiền 78.858.329 đồng.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, Điều 196, Điều 208, Điều 210, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 và khoản 3 Điều 228
, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 463 và khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 1 và khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng khoản 2 khoản 3 Điều 17 Thông số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30/6/2016 của Ngân hàng N.
Áp dụng Luật Phí và lệ phí và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
Áp dụng Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
7
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần S.
Buộc Đặng Thị Mai H trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S tổng
số tiền 78.858.329 đồng gồm: Gốc 48.578.742 đồng lãi quá hạn t ngày
06/10/2023 đến ngày 18/02/2025 số tiền 30.279.587 đồng của thẻ Visa số thẻ
436438-2059 theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
09/10/2020. Việc trả tiền được thực hiện một lần, khi bản án hiệu lực pháp
luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Đặng Thị Mai H còn phải
tiếp tục trả khoản tiền lãi của số tiền 48.578.742 đồng cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S theo mức lãi suất được quy định theo giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng ngày 09/10/2020 đến khi thanh toán hết nợ.
2. Về án pdân sự thẩm: Đặng Thị Mai H phải chịu án phí số tiền
3.942.916 đồng và nộp tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 1.630.842 đồng theo biên lai thu tiền số 0059115 ngày 06/11/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S bị đơn Đặng Thị Mai H
được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND Quận 3; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
- Các đương sự;
- Chi cục THADS Quận 3;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất