Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 23/01/2025 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 23/01/2025 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tân An (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 13/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ông Nguyễn Giang N đối với ông Lê Văn P. Buộc ông Lê Văn P trả cho Ông Nguyễn Giang N số tiền 69.593.000 đồng (Sáu mươi chín triệu, năm trăm chín mươi ba nghìn đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH L
Bản án số: 13/2025/DS-ST
Ngày 23-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH L
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Tố Loan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Đông
2. Ông Nguyễn Hữu Lợi
- Thư ký phiên tòa: Ông Văn - Thư Tòa án nhân dân thành phố
T.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh L tham gia phiên
toà: Bà Lý Kiều Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh L
xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 374/2024/TLST- DS ngày 02 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 251/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 12 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Giang N, sinh năm 1966.
Địa chỉ: số 1262 Quốc lộ 1, khu phố Q1, phường K, thành phố T, tỉnh L.
2. Bị đơn: Ông Lê Văn P, sinh năm 1969.
Địa chỉ: số 44 ấp B, xã N, thành phố T, tỉnh L.
(Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 8 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Giang N trình bày:
Ngày 20/10/2023, ông cho ông Văn P vay số tiền 55.600.000 đồng,
thời hạn vay từ ngày 20/10/2023 đến ngày 15/6/2024, hai bên lập “Biên nhận
cho mượn tiền ngày 20/10/2023” ông P ghi họ tên, ghi “Tôi đã nhận đủ
số tiền nêu trên”. Theo Biên nhận cho mượn tiền ghi rõ, nếu đến hẹn ông P
2
không trả tiền thì số tiền trên sẽ tính lãi 3%/ tháng kể từ ngày mượn 20/10/2023
cho đến khi thanh toán dứt điểm”.
ông đã nhiều lần yêu cầu ông Lê Văn P thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng
ông P cố tình trốn tránh không thực hiện. Do đó, ông yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc ông Văn P phải trả lại cho ông số tiền gốc 55.600.000 đồng yêu cầu
tính lãi của số tiền vay 55.600.000 đồng với mức lãi suất 20%/năm kể từ ngày
20/10/2023 đến ngày xét xử.
Bị đơn ông Văn P vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Tòa
án nhân dân thành phố T, tỉnh L đã thực hiện việc niêm yết, tống đạt hợp lệ giấy
triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, giấy báo phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa nhưng ông P không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận chứng cứ, phiên hòa giải do Tòa án tchức, không có văn bản thể hiện ý kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nam, không tham gia các phiên tòa.
Về ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử,
Hội đồng xét xử đều tuân theo quy định pháp luật ttụng. Những người tham gia
tố tụng chấp hành đúng theo qui định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ông
Nguyễn Giang N về việc yêu cầu ông Văn P trả số tiền nợ vay gốc
55.600.000 đồng.
Chấp nhận yêu cầu tính lãi của Ông Nguyễn Giang N đối với stiền nợ gốc
55.600.000 đồng tính từ ngày 20/10/2023 đến ngày xét xử 23/01/2025 theo mức
lãi suất 20%/năm với số tiền lãi là 13.993.000 đồng.
Về án phí: Ông Lê Văn P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục ttụng: Ông Nguyễn Giang N nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
nhân dân thành phố T, tỉnh L về tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với ông
Văn P địa chỉ tại số 44 ấp Bình Trung, xã Nhơn Thạnh Trung, thành phố T,
tỉnh L. Căn cứ điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố T, tỉnh L.
[2] Về việc xét xử vắng mặt: Ông Lê Văn P đã được Tòa án thực hiện việc
niêm yết, tống đạt thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét
xử, quyết định hoãn phiên tòa giấy triệu tập ông P đến các phiên tòa thẩm
nhưng ông P không chấp hành nên Tòa án xét xử vắng mặt đối ông P đúng theo
quy định tại Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn
Ông Nguyễn Giang N đơn đề nghị xét xử vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử
3
đã xét xử vắng mặt tất cả các đương stheo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về xem xét yêu cầu khởi kiện: Ông Nguyễn Giang N yêu cầu ông Lê
Văn P trả số tiền nợ gốc tổng cộng55.600.000 đồng yêu cầu tính lãi đối với
số tiền 55.600.000 đồng kể từ ngày 20/10/2023 đến ngày xét xử 23/01/2025, căn
cứ xác lập giao dịch là giấy "Biên nhận cho mượn tiền ngày 20/10/2023" có hạn
trả là ngày 15 tháng 6 năm 2024. Ông Lê Văn P đã ghi rõ họ tên và ghi Tôi
đã nhận đủ số tiền nêu trên”. Tuy nhiên, đã quá hạn trả nhưng ông P vẫn chưa trả
nợ cho ông Nam, cho thấy ông P đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo qui định tại Điều
466 Bộ luật Dân sự.
[2.2] Về nợ gốc: Ông P đã được Tòa án thực hiện việc niêm yết các văn bản
tố tụng theo qui định. Cho thấy, ông P đã biết được việc ông Nam khởi kiện yêu
cầu ông trsố tiền nợ tại Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh L nhưng ông P vẫn
cố tình vắng mặt và cũng không gửi trình bày ý kiến đến Tòa án đối với yêu cầu
khởi kiện của ông Nam. Như vậy, ông P không ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của ông Nam. Tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (về
nghĩa vụ chứng minh) quy định: “Đương snghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng
minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án
giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ
vụ việc”. Do đó, căn cứ vào các hợp đồng cho mượn tiền chữ của ông P,
Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nam,
cần buộc ông P trả cho ông Nam số tiền nợ gốc55.600.000 đồng.
[2.3] Về tính lãi: Ông Nam u cầu tính lãi đối với số tiền nợ vay
55.600.000 đồng ktừ ngày 20/10/2023 đến ngày xét xử 23/01/2025 theo mức lãi
suất 20%/năm. Xét thấy, ông P đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ vay
này từ ngày 15/6/2024. Theo giấy "Biên nhận cho mượn tiền ngày 20/10/2023"
thì hai bên có thỏa thuận lãi suất khi vay, ghi nếu trường hợp vi phạm hạn trả
thì tính mức lãi suất 3%/ tháng, nhận thấy mức lãi suất 3% tháng vượt quá
qui định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự nên cần điều chỉnh lại. Ông P cũng
không có mặt hoặc gửi văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu tính lãi của ông Nam.
Ông Nam cũng có yêu cầu tính lãi với mức lãi suất 20%/năm là phù hợp theo qui
định tại khoản 1 Điều 468 B luật Dân sn yêu cầu tính lãi của ông Nam là có
căn cứ chấp nhận. Stiền lãi được tính như sau: 55.600.000 đồng x 20%/năm x
01 năm 03 tháng 03 ngày = 13.993.000 đồng.
[2.4] Về phương thức trả nợ: Ông Nam yêu cầu ông P trả số tiền nợ gốc là
55.600.000 đồng số tiền lãi 13.993.000 đồng. Tổng cộng 69.593.000 đồng,
yêu cầu trả một lần khi bản án hiệu lực pháp luật. Ông P không ý kiến về
phương thức trả nợ nên cần buộc ông P nghĩa vụ trả cho ông Nam số tiền
69.593.000 đồng một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[3] Ván phí: bị đơn ông Văn P phải chịu 3.479.650 đồng án phí dân sự
thẩm, nguyên đơn Ông Nguyễn Giang N không phải chịu án phí nên được hoàn
4
lại toàn bộ tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Về ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật
quan điểm giải quyết vụ án là có căn cứ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 91; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 463; Điều 466; Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ông Nguyễn Giang N đối với ông
Văn P. Buộc ông Lê Văn P trả cho Ông Nguyễn Giang N số tiền 69.593.000 đồng
(Sáu mươi chín triệu, năm trăm chín mươi ba nghìn đồng).
2. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bluật Dân sự năm 2015 tương ứng thời gian chưa thi
hành án.
3. Về án phí: Ông Lê Văn P phải chịu 3.479.650 đồng (Ba triệu, bốn trăm
bảy mươi chín nghìn, u trăm năm mươi đồng) án phí dân sự thẩm. Ông
Nguyễn Giang N không phải chịu án phí nên được hoàn lại toàn bộ tạm ứng án
phí stiền 1.621.675 đồng (Một triệu, sáu trăm hai mươi mốt nghìn, sáu trăm bảy
mươi lăm đồng) theo biên lai thu số 0000746 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố T, tỉnh L.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm
yết bản án.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh L;
- VKSND TP. T;
- Chi cục THA TP. T;
- Các đương sự
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Thị Tố Loan
Tải về
Bản án số 13/2025/DS-ST Bản án số 13/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/DS-ST Bản án số 13/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất