Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sơn Hòa (TAND tỉnh Phú Yên) |
Số hiệu: | 13/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phạm Trọng D, Đoàn Đông B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lương Thành Trung.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Nam và bà Lê Thị Bích Hậu.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phùng Xuân Mỹ Ngọc, Thư ký Tòa án nhân dân
huyện S, tỉnh Phú Yên.
Ngày 29 tháng 7năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn Hoà,
tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số
51/2024/TLST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2024, theo Quyết định đưa ra xét xử
số22/2024/QĐXXST-DS, ngày 22/7/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đoàn Đông B, sinh năm 1982. Địa chỉ: thôn A, xã D,
huyện S, tỉnh Phú Yên.
- Bị đơn: Ông Phạm Trọng D, sinh năm 1992. Địa chỉ: khu phố T, thị trấn
C, huyện S, tỉnh Phú Yên.
Các đương sự đều có mặt tại phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 12/6/2024 và quá trình tố tụng nguyên đơn ông
Đoàn Đông B trình bày:
Ngày 21/7/2023 tôi là Đoàn Đông B và ông Phạm Trọng D có giao dịch
mua bán “HG” với số tiền là 160.000.000 đồng nhưng do chất lượng “HG”
không được đảm bảo nên ông D đã thu hồi lại toàn bộ số lượng “HG” và hứa trả
lại số tiền 160.000.000 đồng cho tôi. Nhưng cho đến nay, ông D chỉ mới trả cho
tôi số tiền 76.000.000 đồng. Nay tôi yêu cầu ông D phải trả lại cho tôi số tiền
còn lại là 84.000.000 đồng và thanh toán tiền lãi của số nợ gốc từ ngày
28/7/2023 đến nay theo lãi suất vay của ngân hàng.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SƠN HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 13/2024/DS-ST
Ngày: 29/7/2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Theo tài liệu có tại hồ sơ và tại phiên toà bị đơn ông Phạm Trọng D trình
bày:Tôi thừa nhận ngày 21/7/2023 có giao dịch mua bán “HG” với ông Đoàn
Đông B và thống nhất còn nợ 84.000.000 đồng, tiền lãi đề nghị không tính vì
hoàn cảnh khó khăn. Hiện tại tôi đang gặp khó khăn về kinh tế không thể trả
được một lần do đó tôi xin gia hạn thêm thời gian để có thu nhập trả hết số tiền
còn lại cho ông B.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn cho biết ngày 02/8/2023 ông Phạm Trọng D đã trả
10.000.000 đồng, còn lại 84.000.000đồng chưa trả. Nay nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu bị đơn trả số tiền 84.000.000 đồng cùng lãi suất theo lãi suất của ngân
hàng từ ngày 02/8/2023 cho đến ngày trả xong nợ.
Bị đơn giữ nguyên lời trình bày tại buổi hòa giải không bổ sung gì thêm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ
mua “HG”, đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự quy định tại khoản 3 Điều 26
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân
dân huyện Sơn Hòa theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân tham gia phiên tòa, trong vụ án này không thuộc trường hợp quy định
về sự có mặtđại diện Viện kiểm sát nhân dân theo quy định tại khoản 2 Điều 21
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên Toà án không đưa đại diện Viện kiểm sát
nhân dân tham gia phiên tòa là đúng quy định.
[2]Về nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Nguyên đơn Đoàn Đông B yêu cầu bị
đơn Phạm Trọng D trả nợ theo hợp đồng mua “HG” ngày 21 tháng 7 năm 2023,
với số tiền 160.000.000 đồng, sau khi mua “HG” do không đạt chất lượng nên
ông đã trả lại “HG” cho ông Phạm Trọng D. Kèm theo đơn khởi kiện ngày 12
tháng 06 năm 2024 nguyên đơn nộp bản gốc giấy nhận nợ với số tiền
94.000.000 đồng hẹn ngày 28/7/2023 trả hết. Nguyên đơn cho biết ngày
02/8/2023ông Phạm Trọng D đã trả10.000.000 đồng, còn lại 84.000.000đồng
chưa trả. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền 84.000.000 đồng
cùng lãi suất theo lãi suất của ngân hàng từ ngày 02/8/2023 cho đến ngày trả
xong nợ.
[3]Về tiền lãi, nguyên đơn yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất ngân hàng:
Nhận thấy,khi các bên thỏa thuận giao dịch mua bán heo ngày 21 tháng 7 năm
2023 các bên không thỏa thuận lãi, đến ngày 28/7/2023, các bên chốt lại số nợ
do bị đơn cung cấp heo không đạt chất lượng cho nguyên đơn nhưng các bên
không thỏa thuận lãi suất. Như vậy, áp dụng các quy định tại khoản 2 Điều 357,
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận tính
lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 là
không vượt quá 50% theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015
3
tức là 10%/năm (0,83%/tháng); từ ngày 02/8/2023 đến ngày 29/7/2024 là 11
tháng 27 ngày; cụ thể sau: Mỗi tháng trả lãi là 84.000.000 đồng x 0,83% =
697.200 đồng x 11 tháng =7.669.200 đồng; mỗi ngày trả lãi là
697.200đồng/tháng : 30 ngày = 23. 240 đồng x 27 ngày = 627.480 đồng. Như
vậy, khoản tiền lãi 11 tháng 27 ngày là 8.296.680 đồng(7.669.200 đồng
+627.480đồng).
Tổng cộng gốc và lãi bị đơn phải trả cho nguyên đơn là 92.296.680 đồng
(Trong đó: 84.000.000 đồng tiền gốc và 8.296.680 đồng tiền lãi).
[5] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 2 Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 21, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hộiquy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án;
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đoàn Đông B.
2. Buộc bị đơn Phạm Trọng D phải trả cho nguyên đơn Đoàn Đông B tiền
nợ mua “HG” là 92.343.160 đồng. (Chín mươi hai triệu ba trăm bốn mươi ba
ngàn một trăm sáu mốt đồng) (trong đó: 84.000.000 đồng tiền gốc và 8.343. 160
đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 29/7/2024) cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự 2015.
3.Về án phí: Bị đơn Phạm Trọng D phải chịu 4.617.158 đồng (Bốn triệu
sáu trăm mười bảy nghìn một trăm năm tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn Đoàn Đông B không phải chịu án phí dân sự nên được hoàn
lại số tiền tạm ứng án phí 2.100.000đồng (Hai triệu một trăm nghìn đồng) theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003905 ngày 14 tháng 6 năm
2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Sơn Hoà, tỉnh Phú Yên.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
4
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Yên (01);
- VKSND huyện Sơn Hòa (01);
- Chi cục THADS huyện Sơn Hòa (01);
- Các đương sự;
- Lưu: AV, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Thành Trung
Tải về
Bản án số 13/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 13/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm