Bản án số 121/2024/DS-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 121/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 121/2024/DS-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũng Liêm (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 121/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VŨNG LIÊM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG --------------------
---------------
Bản án số: 121/2024/DS-ST
Ngày: 26/8/2024
V/v:Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM- TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Trần Thị Ngọc Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Thu Hà.
2. Ông Trần Văn Lập.
- Thư ký phiên tòa:Nguyễn Thị Ngọc Linh Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long:
Không tham gia phiên tòa.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm,
tỉnh Vĩnh Long xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 154/2024/TLST- DS
ngày 30 tháng 5 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 260/2024/QĐXX-DS ngày 30 tháng 7 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh T, sinh năm 1975 (có mặt).
Địa chỉ: ấp K, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 1984 (vắng mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Đức D, sinh năm
1980 (vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của anh Nguyễn Đức D chị Nguyễn Thị Kim
C, sinh năm 1984 (ủy quyền ngày 01/7/2024, vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp K, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 15/05/2024 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T trình bày: T ngày 30/3/2021 âm lch đến
ngày 16/5/2021 âm lch ch T cho ch C vay s tiền 80.000.000đ, c th vào
các ngày như sau:
Ngày 30/03/2021 âm lch vay s tin 25.000.000đ.
Ngày 08/5/2021 âm lch vay tiếp s tin 10.000.00.
Ngày 15/5/2021 âm lch vay tiếp s tin 15.000.000đ.
Ngày 16/5/2021 âm lch vay tiếp s tin 30.000.000đ. Khi vay ch nói
ming không làm biên nhn, mục đích vay tiền đ làm ăn khi nào ht hi s
tr, đóng lãi 02 ln 2.000.000đ. Sau đó, ch C kêu ch T chơi dùm 01 dây
hi tháng loi hụi 1.000.000đ để ch C ht hi tr tin cho ch T, ch C đóng
hụi nhưng không nhớ my ln tr vào tin vay nên còn lại 72.000.000đ. Do
ch C không tr nên ch T làm đơn yêu cầu hòa gii thì ch C có tr nhiu ln
9.000.000đ, còn n li 63.000.000đ. Ch T không biết vic ch C vay tin dùm
ch Nguyn Th Kim N (B) ch Th. Ch T khi kin u cầu chNguyn Th
Kim C và chng anh Nguyễn Đức D phải trả cho T số tiền nợ vay vốn
63.000.000đ, không yêu cầu tiền lãi.
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Nguyễn Thị
Kim C trình bày: Vào năm nào không nhớ em ruột của chị C tên Nguyễn Thị
Kim N (B) cháu dâu tên Th hỏi chị C ai cho tiền ngày đvay, chị C nói
chị T cho vay tiền ngày 1.000.000đ tiền lãi 4.000đ, 10 ngày trả tiền lãi một
lần, nếu chị N và chị Th đồng ý thì chị C giới thiệu vay tiền. Sau đó chị C
đến nhà chị T để chị T nói chuyện điện thoại với chị N và chị Th, giữa chị T đưa
tiền cho chị N chị Th thì chị C không biết. Chị N và chị Như có gởi tiền chị C
trả tiền lãi cho chị T, đóng lãi khoảng 20 lần. Sau đó chị N chị Th bể hụi nên
bỏ địa phương đi thì chị T có đến gặp chị C nói tìm chN và chị Th lấy tiền dùm
80.000.000đ. Chị Th chị N nhờ chị C nói chị T chơi dùm 01 phần hụi
tháng loại hụi 1.000.000đ. Chị Th chị N gởi tiền về cho chC đóng hụi 08
lần nhưng trong 08 lần này lúc gởi tiền không đủ nên chị C tiền đóng hụi.
Sau khi hốt hụi chị T viết giấy tổng số tiền nợ 80.000.000đ trừ
14.000.000đ tiền hụi còn 66.000.000đ. Khi đang đóng hụi thì chị T đòi phải trả
tiền nên chị C không đóng hụi dùm nữa. Khi hòa giải ấp K, N thì chị C
trả tiền do chị Th chị N gởi về trả cho chị T từ ngày 25/7/2022 đến ngày
29/5/2024 9.000.000đ. Sự việc này anh Nguyễn Đức D chồng chị C không
biết. Do gia đình chị C khó khăn chồng, con bị bệnh không khả năng trả tiền
dùm. Chị N chị Th cho rằng đã đóng lãi cho chị T số tiền quá lớn nên không
đồng ý trả tiền cho chị T. Nay chị C không đồng ý trả chị T số tiền vay
63.000.000đ.
3
Tại phiên tòa sơ thẩm, chT trình bày vào ngày 04/12/2021 thì chị T
chị C có kết nợ lại chị C nợ chị T 80.000.000đ, trừ 14.000.000đ còn
66.000.000đ, chị C đóng hụi chết 10 tháng bắt đầu ngày 10/01/2022, biên nhận
do chị T viết đưa chị C giữ, chị C không đóng hụi chết theo thỏa thuận nên chị T
nhờ chình quyền địa phương giải quyết, sau khi Tổ hòa giải ấp K, xã N hòa giải
ngày 15/7/2022 thì chị C thống nhất n72.000.000đ, chị C trả nhiều lần
9.000.000đ nên còn nợ lại 63.000.000đ. Chị T yêu cầu chị C trả số tiền nợ
63.000.000đ, không yêu cầu anh D trả số tiền này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của đương sự tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm theo quy định tại Điều 26, 35
của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chị C chị C đại diện anh D được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai vn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án yêu cầu chị C cung
cấp bản gốc tờ kết nợ ghi ngày 04/12/2024 các tờ giấy ghi nội dung chị C trả
tiền cho chị T từ ngày 25/07/2022 đến ngày 29/5/2024 có chữ ký tên người nhận
tiền chị T nhưng chị C không giao nộp tài liệu chứng cứ để chứng minh. Do
đó Hội đồng xét x căn c tài liu và chng c trong hồ vụ án để gii
quyết theo th tc chung, chị C phải chịu hậu quả pháp của việc không thực
hiện nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 91, 96 97 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[3] Theo lời trình bày của chị T vào năm 2021 chị T có cho chị C vay tiền
nhiều lần tổng cộng 80.000.000 đ, khi vay tiền không làm biên nhận, đến
ngày 04/12/2021 chị T viết cho chị C tờ giấy nội dung: C tổng cộng
80.000.000đ, trừ 14.000.000đ còn 66.000.000đ, C đóng hụi chết 10 tháng bắt
đầu tháng 10/01/2022; 15/01 đóng tới tháng 10 mãn có chữ ký tên của chị C và
chị T đồng thời chị T ghi: C mượn cho Th 35 triệu, mượn cho B 45 triệu,
bản gốc tờ kết nợ ngày 04/12/2021 chị C giữ. Tại phiên tòa, chị T thừa nhận
toàn bộ nội dung này do chị T viết, số tiền 14.000.000 đ trừ vào 80.000.000đ
tiền nợ gốc là do chị T chơi hụi dùm chị C, hốt hụi được 14.000.000 đ nhưng do
chị C không đóng hụi chết nên nội dung này không thực hiện được. Do vậy chị
T đơn yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết, tại biên bản hòa giải ngày
15/7/2022 của Tổ hòa giải ấp K, xã N chị C trình bày:Tôi chỉ giới thiệu cho em
4
tôi Nguyễn Thị Kim N (B) và cháu tôi Th, số tiền thiếu thật sự
72.000.000đ, chứ không phải 80.000.000đ mặc biên bản hòa giải bản
phô tô, chị T không cung cấp được bản gốc cho Tòa án nhưng nội dung biên bản
hòa giải này phù hợp với chứng cứ do chị C cung cấp tại tờ giấy ghi nhận mỗi
tháng chị C trả tiền cho chị T ghi: C nhận trả dùm em cháu tổng số tiền
72.000.000đ ”. Sau khi cộng số tiền chị C trả chị T tổng cộng là 9.000.000đ phù
hợp với lời thừa nhận của chị T chị C trả cho chị được 9.000.000 đ sau khi
Tổ hòa giải ấp K, xã N hòa giải.
[4] Chị C không thừa nhận vay tiền của chị T chỉ vay tiền dùm chị
B (N) chTh trả tiền vay m họ. Chị Th trình bày chị nhờ chị C vay
tiền dùm nhưng đã trả xong cho chị T, số tiền 35.000.000 đ là chị Th vay của chị
T, các lần trả tiền thì chị Th gởi tiền cho chị C trả chị T. Xét thấy, chị C trình
bày mượn tiền dùm chị Th chị B nhưng chị T không thừa nhận cho chị Th
chị B vay tiền, chị C đã đồng ý trả tiền nợ cho chị T các lần trả nợ do
chị C trực tiếp trả cho chị T. Do vậy có căn cứ xác định chị C vay tiền của chị T,
trường hợp chC mượn tiền dùm cho chị Th và chị B (N) thì trách nhiệm của ch
C người bảo lãnh cũng phải trả nợ cho chị T thay cho chị Th chị B (N) do
người bảo lãnh, sau đó chị C được quyền khởi kiện chị Th và chị B (N) đòi số
tiền nợ bằng vụ kiện dân sự khác. Hội đồng xét xử thống nhất buộc chị C
nghĩa vụ tr chT số tiền n vay 63.000.00 là p hợp pp luật.
[5] Về án phí sơ thẩm: Chị C phải nộp án phí như sau: 63.000.00 x 5% =
3.150.00.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
AÙp duïng Ñieàu 335, 463, 466 Bộ luật dân sự 2015; Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch Trn Th Thanh T.
Buc ch Nguyn Th Kim C có trách nhiệm trchị Trn Th Thanh T s tin
n vay vn là 63.000.000đ (sáu mươi ba triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án,
thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự
năm 2015.
2.Về án phí sơ thẩm:
5
- Chị Nguyn Th Kim C phải nộp án phí thẩm 3.150.000đ (ba triệu
một trăm năm mươi ngàn đồng).
- ChTrn Th Thanh T không phi nộp án phí sơ thẩm; hoàn tr ch T s
tin np tạm ứng án phí 1.617.000đ (một triệu sáu trăm mười bảy ngàn đồng)
theo biên lai thu số 0009128 ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Án xcông khai thẩm, đối với đương smặt được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án
hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long.
- VKSND huyện Vũng Liêm
- Chi cục THADS huyện Vũng Liêm
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thị Ngọc Dung
Tải về
Bản án số 121/2024/DS-ST Bản án số 121/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 121/2024/DS-ST Bản án số 121/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất