Bản án số 120/2025/DS-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 120/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 120/2025/DS-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 120/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Võ Thị Mận tranh chấp hợp đồng vay tài sản với Đinh Văn Hải
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6- GIA LAI
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 120/2025/DS-ST
Ngày: 23 - 9- 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”
CNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6- GIA LAI, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Phường
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phan Á
Ông Nguyễn Văn Lý
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Minh Hoa là Thư Tòa án, Tòa án
nhân dân khu vực 6- Gia Lai, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 6, tỉnh Gia Lai tham gia
phiên tòa: Ông Trương Văn Đình - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2025 tại Tòa án nhân dân a án nhân dân khu vực
6 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai t xử thẩm công khai vụ án thụ s
295/2025/TLST-DS ngày 18 tháng 6 năm 2025 về Tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2025/QĐXXST-DS ngày
08 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị M, sinh năm 1980
Căn cước công dân số: 052180003847 do Cục cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội cấp ngày 16/9/2022.
Địa chỉ: Khu phố H, phường T, tỉnh Gia Lai
- Bị đơn: Ông Đinh Văn H, sinh năm 1981
Căn cước công dân số: 052081003980
Địa chỉ: Khu phố B, phường H, tỉnh Gia Lai.
(Nguyên đơn có mặt. Bị đơn được triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vắng mặt
không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Thị M
trình bày:
2
M ông Đinh Văn H không quan hcon thân thích. Ông H
khách hàng mua vật liệu ở cửa hàng của bà. Hai bên làm ăn mua bán với nhau từ
năm 2006 đến năm 2022 thì dừng mua bán. Thông thường, ông H mua hàng đến
đâu ttrả tiền ngay đến đấy, không đnợ, nhưng lâu dần, khi hai bên sự tin
tưởng nhau thì M chủ quan, những lúc chở hàng đến mà không ông H
nhà thì M gọi điện, ông H hẹn sẽ trả sau nhưng không thực hiện. Bắt đầu từ
năm 2020, ông H bắt đầu ntiền đơn hàng của bà, bà không nhớ cụ thể bao
nhiêu nhưng đòi nhiều lần, ông H trả còn chốt lại số nợ 22.120.000
đồng (Hai mươi hai triệu một trăm hai mươi nghìn đồng), ông H tên, sau đó
trả thêm còn nợ lại số tiền 19.989.300 đồng (Mười chín triệu chín trăm
tám mươi chín nghìn ba trăm đồng). Nay yêu cầu Tòa giải quyết buộc ông H
có trách nhiệm trả số nợ trên cho bà, ngoài ra, bà không còn yêu cầu nào khác.
+ Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông H không nộp cho Tòa án
văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của bà M, không đến Tòa án để làm việc theo
giấy triệu tập, thông báo và giấy báo của Tòa án.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình tố tụng,
người tiến hành tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn
chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng quy định
của pháp luật. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà M, buộc ông H có trách nhiệm trả cho bà M số tiền 19.989.300 đồng
(Mười chín triệu chín trăm tám mươi chín nghìn ba trăm đồng). Bà M không yêu
cầu khác nên không xem xét. Án phí dân sự thẩm ông H chịu theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: M đơn
khởi kiện yêu cầu ông H trả cho bà số tiền nợ xuất phát từ việc mua bán tài sản
nên quan hệ pháp luật được xác định là quan hệ “Tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bị đơn ông Hải đăng K hộ khẩu thường trú tại: khu phố B, phường H, tỉnh
Gia Lai nên theo Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án nhân dân khu vực 6- Gia Lai có thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong quá trình gii quyết v án, b
đơn ông Đinh Văn H được a án triu tp hai ln nhưng vng mt không
do. Căn co các điều 227, 228 B lut t tng dân s, Tòa án vẫn xét xử vng
mt ông H.
3
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn: Xét yêu cầu khởi kiện của bà M, yêu cầu
ông H trả số tiền 19.989.300 đồng (Mười chín triệu chín trăm m mươi chín
nghìn ba trăm đồng).
Xét giấy ghi nội dung mua bán vật liệu do bà M cung cấp có nội dung ông
H còn nợ lại chưa thanh toán số tiền 22.120.000 đồng (Hai mươi hai triệu một
trăm hai mươi nghìn đồng) chữ ký của ông H. Trong quá trình giải quyết vụ
án, bà M khai ông H có trả dần và chỉ yêu cầu ông H trả số tiền 19.989.300 đồng
(Mười chín triệu chín trăm tám mươi chín nghìn ba trăm đồng).
[4] Qua xác minh tại Công an phường thì ông H là công dân hộ khẩu
thường trú tại Khu phố B, phường H, thị H, tỉnh Bình Định (nay khu phố
B, phường H, tỉnh Gia Lai). Tàng thư không có thông tin, tài liệu thể hiện ông H
đã chuyển khẩu đi nơi khác. Vì ông H thường xuyên vắng mặt tại nơitrú nên
Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng để ông H biết và
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, ông H không nộp văn bản
ghi ý kiến, không chấp hành việc triệu tập của Tòa án. Do đó, Tòa án không lấy
ý kiến của ông H liên quan đến yêu cầu khởi kiện của M được. Ông H không
thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều 70, 72 và nghĩa
vụ cung cấp chứng cứ theo quy định tại các Điều 91; 96 Bộ luật tố tụng dân sự
2015, nên phải chịu trách nhiệm cho việc không thực hiện quyền nghĩa vụ
của mình. Tòa án sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án để
giải quyết theo quy định của pháp luật.
[5] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy việc ông H không
trả tiền xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của M. Do đó, việc M
khởi kiện yêu cầu ông H trả số tiền 19.989.300 đồng (Mười chín triệu chín trăm
tám mươi chín nghìn ba trăm đồng) phù hợp theo quy định tại điều tại điều
430, 440 Bộ luật dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án, do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên ông H phải chịu
999.465 đồng (19.989.300 đồng x 5%).
[7] Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các điều
227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; các điều 357, 430, 440 Bộ luật dân
sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
4
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị M. Buộc ông Đinh Văn H
trả cho bà M số tiền 19.989.300 đồng (Mười chín triệu chín trăm tám mươi chín
nghìn ba trăm đồng).
2. Về án phí dân sthẩm: Ông H phải chịu 999.465 đồng (Chín trăm
chín mươi chín nghìn bốn trăm sáu mươi lăm đồng) sung vào ngân sách n
nước.
Hoàn trả cho Võ Thị M 553.000 đồng (Năm trăm năm mươi ba nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm M đã nộp theo biên lai thu số
0002967 ngày 18 tháng 6 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định (Nay Phòng Thi hành án dân skhu vực 6, tỉnh Gia
Lai).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự không mặt tại phiên tòa hoặc
không mặt khi tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
4.1. Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4.2. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành
án Dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND khu vực 6;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Phường
5
6
Tải về
Bản án số 120/2025/DS-ST Bản án số 120/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 120/2025/DS-ST Bản án số 120/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất