Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 03/02/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 03/02/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng góp hụi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TNG
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày: 03-02-2025
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Phước.
2. Ông Đào Khel.
- Thư phiên tòa: Ông Thành ng Thư Toà án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Đồ Ngọc Tuyền Kiểm sát viên.
Trong ngày 03/02/2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân thành phố c Trăng,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 329/2024/TLST-DS ngày
31/7/2024 vvicTranh chấp hợp đng góp hụi”. Theo Quyết định đưa vụ án ra t
xử số 621/2024/QĐXXST-DS ngày 07/01/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Hồ Anh T, sinh năm 1978 (có mặt).
Địa chỉ: Số A, đường L, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
B đơn: Bà Nguyn H Cm T, sinh năm 1977 (vắng mt).
Địa chỉ: Số B, đường G, Khóm C, Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật
Hoàng A, sinh năm 1960 (vắng mặt) và luật sư Nguyễn Văn T, sinh năm 1990 (có
mặt). Cùng địa chỉ: Văn phòng Luật Hoàng A. Địa chỉ: SF, đường K,
Khóm C, Phường L, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, thuộc Đoàn luật tỉnh Sóc
Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa, nguyên đơn ông Hồ Anh T trình bày: Ông Hồ Anh T Nguyễn Hồ Cẩm
T có quan hệ là họ hàng. Bà T chhụi, ông T là hụi viên và ông T có tham gia
chơi hụi do bà T làm chủ hụi, bao gồm 05 dây hụi cụ thể như sau:
- y hụi thứ 1: Hụi tháng 2.000.000 đồng/tháng, danh sách hụi viên T
không nói do là chỗ người nn tin tưởng, mở vào các ngày (01-10-20 âm lịch
mỗi tháng) khui lần đầu vào ngày 01/07/2023 âm lịch (tức ngày 16/08/2023
dương lịch) hàng tháng. Ông T tham gia 05 chân hụi, bắt đầu đóng từ ngày
2
01/05/2023 và đã đóng được 13 kỳ hụi sống với số tiền là 114.750.000 đồng.
- y hụi thứ 2: Hụi tháng 20.000.000 đồng/tháng, danh sách hụi viên bà T
không nói do chỗ người nhà nên tin tưởng, dây hụi này khui vào ngày 19 âm
lịch mỗi tháng, khui lần đầu vào ngày 19/03/2023 âm lịch (tức ngày 08/05/2023
dương lịch) hàng tháng. Ông T tham gia 01 chân hụi, bắt đầu đóng từ ngày
19/03/2023 và đã đóng được 08 kỳ hụi sống với số tiền là 121.800.000 đồng.
- y hụi thứ 3: Hụi tháng 5.000.000 đồng/tháng, danh sách hụi viên T
không nói do chỗ người nhà nên tin tưởng, mlần đầu vào ngày 28/02/2023
âm lịch (tức ngày 19/03/2023 dương lịch) hàng tháng. Ông T tham gia 04 chân
hụi, bắt đầu đóng từ ngày 28/02/2023 và đã đóng được 10 kỳ hụi sống với số tiền
là 160.000.000 đồng.
- y hụi thứ 4: Hụi tháng 5.000.000 đồng/tháng, danh sách hụi viên bà T
nói 15 phần (chân), m lần đu vào ngày 01/05/2023 âm lịch (tức ngày
18/06/2023 dương lịch) hàng tháng. Ông T tham gia 02 chân hụi, bắt đầu đóng từ
ngày 01/05/2023 đã đóng được 13 k hụi sống với số tiền là 111.600.000
đồng.
- y hụi thứ 5: Hụi tháng 10.000.000 đồng/tháng, danh sách hụi viên bà T
không nói do chỗ người nhà nên tin tưởng, mlần đầu vào ngày 12/06/2023
âm lịch hàng tháng (tức ngày 29/07/2023 dương lịch). Ông T tham gia 02 chân
hụi, bắt đầu đóng từ ngày 12/06/2023 đã đóng được 05 kỳ hụi sống. Tổng số
tiền ông T đóng cho bà T là 78.000.000 đồng.
Vào ngày 29/07/2023, T nói với ông Tài người bán 01 chân hụi hỏi
ông T muốn chồng không, ông T tin tưởng cũng đồng ý với bà T. Tổng tiền ông T
chồng cho 01 chân hụi này 115.000.000 đồng. Chính vậy, dây hụi thứ 5
tổng cộng ông T đóng cho bà T là 193.000.000 đồng.
Như vậy, tổng cộng ông T đã đóng hụi cho T với 05 dây hụi với số tiền
701.150.000 đồng (Bảy trăm linh một triệu một trăm năm mươi nghìn đồng).
Tuy nhiên, vào khoảng tháng 12/2023 T nói không còn khả năng chi trả và
không hẹn khi nào sẽ thanh toán. Ông T liên hệ với bà T để thỏa thuận việc trả
nợ nhưng bà Nguyễn Hồ Cẩm T không thiện chí.
Nay ông Tài yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc Nguyễn Hồ Cẩm T phải nghĩa vụ trả lại cho ông Hồ Anh T số
tiền đã đóng hụi là 701.150.000 đồng và buộc bà Nguyễn Hồ Cẩm T phải chịu i
suất chậm thực hiện nghĩa v 10%/năm, tính từ ngày 10/8/2023 đến ngày
22/01/2025 là 101.260.083 đồng. Tổng cộng số tiền bà Nguyễn Hồ Cẩm T phi tr
là 802.410.083 đồng.
Tại phiên toà, ông i thay đổi yêu cu khi kiện là không yêu cu bà T trả tiền
lãi chm thực hiện nghĩa vụ. Đồng thi rút li yêu cu khi kin đối vi dây hụi thứ 4
và s tin chồng hi cho bà T.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho Nguyễn Hồ Cẩm T, nhưng T không văn bản gửi cho Tòa án
để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng không đến tham
gia phiên hòa giải cũng như không tham phiên tòa.
3
Người bo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn luật sư Nguyễn
Văn T cho rằng hành vi của T dấu hiệu tội lừa đo chiếm đoạt tài sản, yêu
cầu chuyển hồ vụ án cho quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Sóc Trăng.
Trường hợp Toà án không chấp nhận yêu cầu chuyển hồ nêu trên thì đề nghị
Toà án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng xác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý v án đến ti phiên tòa,
đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Tòa án
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Bị đơn bà Nguyễn Hồ Cẩm T, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn luật Hoàng A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia
phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Theo đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu T trả tiền hụi 701.150.000
đồng lãi chậm thực hin nghĩa vụ từ ngày 10/8/2023 đến ngày 22/01/2025
101.260.083 đồng. Tổng cộng số tiền bà Nguyễn Hồ Cẩm T phải trlà 802.410.083
đồng. Ti phiên toà ông T thay đổi yêu cu khi kin, theo đó không yêu cu bà T tr
tiền lãi chậm thực hin nghĩa vụ, chỉ yêu cu bà T tr tiền nợ hụi ca dây thứ 1, 2, 3, 5
với stiền 474.550.000 đồng. t thấy vic thay đi yêu cu khi kiện ca nguyên đơn
kngt quá phạm vi khi kin ban đu và phù hp với quy đnh tại khon 1 Điu
244 Bluật T tng dân s, n Hi đng xét x chấp nhn.
[3] Ti phn toà, ông T rút li yêu cu khi kin đi vi y hụi th4 vi s tiền
111.600.000 đng và rút lại yêu cu khi kin đi với s tiền chng hi là
115.000.000 đng. Xét thy việc rút li yêu cu khởi kin ca nguyên đơn kng vưt
q phạm vi khi kin ban đu và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điu 244 Bộ lut
Ttng dân sự, nên Hi đng xét xử chp nhận.
Về nội dung vụ án:
[4] Nguyên đơn ông Hồ Anh T cho rằng ông T tham gia chơi hụi do
Nguyễn Hồ Cẩm T làm chủ hụi. Ông T chơi 04 dây hụi, tổng cộng ông T đã đóng
hụi cho T với 04 dây hụi 474.550.000 đồng. Đến tháng 12/2023 bà T nói
không khnăng trả, ông T yêu cầu T trả số tiền đã đóng hụi nhưng T
không thiện chí nên phát sinh tranh chấp. Nay ông T yêu cầu T trả tiền nợ hụi
của dây hụi 1, 2, 3, 5 với tổng số tiền 474.550.000 đồng.
[5] Xét yêu cầu của ông T về việc yêu cầu Tòa án giải quyết buộc T trả số
tiền nợ của 04 dây hụi, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2023 ông T tham
gia 04 dây hụi do bà T làm chủ hụi, ông T chưa hốt phần hụi nào, cụ thể:
4
[5.1] Dây hụi thứ nhất: Hụi tháng 2.000.000 đồng, mở vào các ngày 01, 10,
20 âm lịch. Khui hụi lần đầu vào ngày 01/07/2023 âm lịch (tức ngày 16/08/2023
dương lịch). Ông T trình bày tham gia 05 phần hụi, bắt đầu đóng từ ngày
01/05/2023 và đã đóng được 13 kỳ hụi sống với số tiền là 114.750.000 đồng.
[5.2] Dây hụi thứ hai: Hụi tháng 20.000.000 đồng, khui vào ngày 19 âm
lịch mỗi tháng, khui lần đầu vào ngày 19/03/2023 âm lịch (tức ngày 08/05/2023
dương lịch). Ông T tham gia 01 chân hụi, bắt đầu đóng từ ngày 19/03/2023 và đã
đóng được 08 kỳ hụi sống với số tiền là 121.800.000 đồng.
[5.3] Dây hụi thứ ba: Hụi tháng 5.000.000 đồng/tháng, mở lần đầu vào
ngày 28/02/2023 âm lịch (tức ngày 19/03/2023 dương lịch) hàng tháng. Ông T
tham gia 04 chân hụi, bắt đầu đóng từ ngày 28/02/2023 đã đóng được 10 k
hụi sống với số tiền là 160.000.000 đồng.
[5.4] Dây hụi thứ năm: Hụi tháng 10.000.000 đồng/tháng, danh sách hụi
viên không nói do chỗ người nhà nên tin tưởng, mở lần đầu vào ngày
12/06/2023 âm lịch hàng tháng (tức ngày 29/07/2023 dương lịch). Ông T tham
gia 02 chân hụi, bắt đầu đóng từ ngày 12/06/2023 đã đóng được 05 kỳ hụi
sống. Tổng số tiền ông T đóng cho bà T là 78.000.000 đồng.
[5.5] Theo ông T thì do hai bên có quan hệ họ hàng, tin tưởng nhau nên ông
Tài không yêu cầu T đưa danh sách hụi viên, khi đóng hụi cho T ông T
cũng không có yêu cầu bà T nhận, nên ông T không cung cấp được danh sách
hụi viên, không tài liệu chứng cứ chứng minh việc giao nhận tiền đóng hụi
của từng dây hụi. Xét thấy, tại Biên bn làm việc với quan Cảnh sát điều tra,
Công an tnh Sóc Trăng ngày 10/01/2024 bà T trình bày bà T có làm đầu thảo hụi
khoảng tnăm 2009 đến ngày 24/12/2023, mở dây hụi nêu trên, ông T
tham gia các dây hụi gồm: dây thứ 1, 2, 3, 5.
- Đối với dây thứ 1, hụi tháng 2.000.000 đồng, gồm 15 phần, thừa nhận ông
T tham gia 05 chân, chưa hốt, đã đóng được 13 kỳ. Như vậy số tiền còn nợ ông T
2.000.000 đồng x 05 chân x 13 k là 130.000.000 đồng. Căn cứ vào lời thừa nhận
của T tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2
Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định bà T có nợ tiền hụi dây
này của ông T 130.000.000 đồng. Tuy nhiên ông T chỉ có yêu cầu T trả số
tiền 114.750.000 đồng là có lợi cho bà T, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Đối với dây th2, hụi tháng 20.000.000 đồng, gồm 16 phần, thừa nhận
ông T tham gia 01 chân, chưa hốt, đã đóng được 08 kỳ. Như vậy stiền còn nợ
ông T 20.000.000 đồng x 08 k 160.000.000 đồng. Căn cứ vào lời thừa nhận
của tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2
Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định bà T có nợ tiền hụi dây
này của ông T 160.000.000 đồng. Tuy nhiên ông T chỉ yêu cầu T trả số
tiền 121.800.000 đồng là có lợi cho bà T, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Đối với dây thứ 3, hụi tháng 5.000.000 đồng, gồm 12 phần, thừa nhận ông
T tham gia 04 chân, chưa hốt, đã đóng được 10 kỳ. Như vậy stiền còn nợ ông
Tài 5.000.000 đồng x 4 chân x 10 kỳ 200.000.000 đồng. Căn cứ vào lời thừa
nhận của bà T là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản
2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định T nợ tiền hụi
5
dây này của ông T 200.000.000 đồng. Tuy nhiên ông T chỉ có yêu cầu bà T trả
số tiền 160.000.000 đồng là có lợi cho bà T, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Đối với dây th5, hụi tng 10.000.000 đồng, gồm 15 phần, thừa nhận
ông T tham gia 02 chân, chưa hốt, đã đóng được 05 kỳ. Như vậy stiền còn nợ
ông Tài 10.000.000 đồng x 02 phần x 5 kỳ 100.000.000 đồng. Căn cứ vào lời
thừa nhận của T tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định ti
khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xxác định T nợ
tiền hụi dây này của ông T 100.000.000 đng. Tuy nhiên ông T chcó yêu cầu
T trả số tiền 78.000.000 đồng lợi cho T, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[5.6] Xét thấy, theo quy định ti Điều 471 Bộ luật Dân sthì hụi nh
thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên sở thoả thuận giữa một nhóm
người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác,
thể thức góp hoặc lĩnh hụi. Việc xác lập giao dịch hụi giữa ông T với T tự
nguyện, các bên tham gia giao dịch đủ năng lực hành vi, mục đích nội dung
giao dịch không trái quy định của pháp luật nên việc góp hụi nêu trên là hợp pháp
theo quy định tại các Điều 117, 118, 400, 401, 471 của Bộ luật Dân sự. Trong quá
trình thực hiện giao dịch hụi, chủ hụi nhận tiền hụi của hụi viên,
nhưng hụi chưa mãn thì ngưng không trả tiền hụi cho ông T hụi viên đã
đóng cho T, nên đã gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông T, nên
ông Tài có quyền yêu cầu T trả lại tiền hụi theo quy định tại Điều 15, Điều 18,
Điều 23 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ,
hụi, biêu, phường. Do đó việc ông T yêu cầu trả tiền hụi đối với dây hụi
của 04 dây hụi nêu trên với tổng số tiền 474.550.000 đồng là có căn cứ. Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[6] Lời trình bày của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông T về
việc yêu cầu T trsố tiền nợ hụi với tổng số tiền 474.550.000. N đã nhn
định nêu trên là có căn c nên đưc chấp nhận.
[7] Đối với yêu cầu của ông T và đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của ông T luật Nguyễn Văn T về việc đnghị Toà án chuyển hồ
vụ án sang quan điều tra, Công an tỉnh Sóc Trăng, do dấu hiệu tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản. Xét thấy, trước khi khởi kiện vụ án tranh chấp hợp đồng
góp hụi với bà T, ông T đã gửi đơn tố cáo bà T tại Cơ quan điều tra, Công an tỉnh
Sóc Trăng. Ngày 15/01/2024 Văn phòng quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh
Sóc Trăng đã Phiếu hướng dẫn số 06/HD-VPCQCSĐT, nội dung hướng
dẫn ông T khởi kiện đến Toà án nhân dân thành phố Sóc Trăng, do nhận thấy vụ
việc trên chưa đủ căn cứ xác định dấu hiệu của tội phạm, là tranh chấp lĩnh
vực dân sự. Đến ngày 07/6/2024 Tán đã nhận được Đơn khởi kiện của ông T
đề ngày 03/6/2024 do dịch vụ bưu chính chuyển đến về tranh chấp nợ hụi với
T. Tại phiên toà ông T cũng thừa nhận từ ngày khởi kiện đến nay không diễn
biến gì mới so với lúc ông tố cáo bà T tại Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh
Sóc Trăng, chỉ có phát sinh việc bà T không còn ở địa phương. Thấy rằng, bà T là
người có người vụ thay đổi nơi cư trú mà không thông báo cho người có quyền là
ông T biết về nơi trú, làm việc mới thì thuộc trường hợp cố tình giấu địa chỉ,
6
nên Tòa án vẫn giải quyết vụ án theo thủ tục chung và thực hiện c thủ tục niêm
yết văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Do đó yêu cầu trên của ông T đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của ông Tài là không có căn cứ, Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[8] Từ những căn cứ nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đề
nghị của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn về việc yêu cầu bà
T trả số tiền nợ hụi tổng cộng 474.550.000 đồng căn cứ nên được chấp
nhận. Đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng có
căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án p dân sự thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bđơn T
cùng phải chịu 22.982.000 đồng án phí sơ thẩm đối với yêu cầu của ông Tài được
chấp nhận. Nguyên đơn ông T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
c lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm b Khoản 2 Điều
227, Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280, Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; n cứ Điều 117, Điều 118, Điều 400, Điều 401, Điều 471 Bộ
luật Dân sự; Điều 15, Điều 18, Điều 22, Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ v họ, hụi, biêu, phường; Căn cứ Điều 357, Điều 468
Bộ luật Dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Hồ Anh T về việc yêu cầu
Nguyễn Hồ Cẩm T trả tiền nợ hụi của dây hụi thứ 1, 2, 3, 5.
- Buộc bà Nguyễn Hồ Cẩm T trả cho ông HAnh T số tiền nợ hụi của dây
thứ 1 114.750.000 đồng; dây thứ 2 121.800.000 đồng; dây thứ 3
160.000.000 đồng, dây th 5 78.000.000 đồng. Tổng cộng 474.550.000
đồng.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày ông Hồ Anh T có đơn yêu cầu
thi hành án, nếu Nguyễn Hồ Cẩm T không trả số tiền tn, thì Nguyễn Hồ
Cẩm T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tin còn phải thi hành án, theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2/ Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của ông Hồ Anh T đối với việc yêu cầu
Nguyễn Hồ Cẩm T trả tiền hụi của y thứ 4 111.600.000 đồng và số tiền
chồng hụi 115.000.000 đồng.
3/ Về án phí sơ thẩm: Nguyễn Hồ Cẩm T phải chịu 22.982.000 đồng án
phí sơ thẩm.
7
Ông Hồ Anh T không phải chịu án phí sơ thẩm, được nhận lại số tiền tạm
ứng án phí ông T đã nộp 17.365.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0001934 ngày 24/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
4/ Về quyền kháng cáo: Đương smặt tại phiên tòa quyền làm đơn
kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Đương sự không mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc
thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định ti Điều 2 của Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ST (Phòng KTNV&THA);
- Các đương sự;
- VKSND TPST;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất