Bản án số 117/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 117/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 117/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 117/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 117/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 117/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty Cho Thuê tài chính C với Công ty TNHH SXBB Tân T H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN GV
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 117/2024/KDTM–ST
Ngày: 26–9–2024
V/v tranh chấp hợp đồng cho thuê
tài chính.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GV, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Cúc
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Võ Thị Mai
Bà Châu Thị Lệ
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp - Thư ký Tòa án nhân dân
quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận GV tham gia phiên tòa: Bà
Đinh Hương Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận GV, Thành phố Hồ
Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 161/2023/TLST-
KDTM ngày 18 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài
chính” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 517/2024/QĐXXST–KDTM
ngày 09 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 519/2024/QĐST–
KDTM ngày 05 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV C; Địa chỉ: Tầng
9-26-27-28-29, Cao ốc Saigon T C, số A, đường Tôn Đ T, phường Bến N, Quận
X, Thành phố Hồ Chí Minh
- Người đại diện hợp pháp: Ông Hồ Hoàng T; Địa chỉ: Tầng 9-26-27-28-
29, Cao ốc Saigon T C, số A, đường Tôn Đ T, phường Bến N, Quận X, Thành
phố Hồ Chí Minh; Văn bản ủy quyền ngày 09/5/2023. (Có mặt)
- Bị đơn: Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Tân T H; Địa chỉ: Số B đường
Bùi Quang L, Phường 12, quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Tô Hùng P, sinh năm 1981; Địa chỉ:
Số B đường Bùi Quang L, Phường 12, quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Tô Hùng P, sinh năm 1981;
Địa chỉ: Số B đường Bùi Quang L, Phường 12, quận GV, Thành phố Hồ Chí
Minh. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV C có
người đại diện hợp pháp ông Hồ Hoàng T trình bày:
Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV C (gọi tắt Công ty C) và Công ty
TNHH Sản xuất Bao bì Tân T H (gọi tắt Công ty Tân T H) ký kết Hợp đồng cho
thuê tài chính số C211247302 ngày 07/01/2022, được sửa đổi bổ sung bởi Tu chỉnh
lần 01 vào cùng ngày (gọi tắt Hợp đồng thuê). Tài sản mà Công ty Tân T H có
nhu cầu thuê tài chính (gọi tắt là tài sản thuê) gồm:
01 bộ Máy cán màng nhiệt YFME-720
01 bộ Máy in 7 màu, khổ máy 800mm
01 bộ Máy dán hộp tự động
01 bộ Máy dán hộp giấy bao thư, ký hiệu YZ-600A
01 bộ Máy bế hộp ML-930
01 bộ Máy bế hộp ML 930
01 bộ Máy cắt
Cùng ngày 07/01/2022, để dảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền thuê của
Công ty Tân T H, Công ty C đã chấp nhận Thư bảo lãnh thanh toán của cá nhân
ông Tô Hùng P. Theo đó, trường hợp Công ty Tân T H không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán tiền thuê theo Hợp đồng thuê, ông Tô Hùng P cam kết sẽ thực
hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê thay cho Công ty Tân T H theo nội dung thư
bảo lãnh đã ký.
Thực hiện Hợp đồng thuê, ngày 07/01/2022, Công ty C đã ký Hợp đồng
mua bán số C211247302-PC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thoả thuận sửa đổi số
C211247302-PC-AMT vào cùng ngày để mua tài sản thuê nêu trên từ Công ty
Tân T H và cho Công ty Tân T H thuê lại chính các tài sản này. Đây là hình thức
mua cho thuê lại theo quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính.
Theo đó, giá mua tài sản là 980.000.000 đồng, trong đó Công ty Tân T H
3
trả trước 343.000.000 đồng và Công ty C tài trợ một phần vốn còn lại tương
ứng là 637.000.000 đồng (“Giá trị thuê”). Thời hạn thuê của hợp đồng là 36
tháng, kể từ ngày 11/01/2022 cho đến ngày 15/01/2025.
Ngày 11/01/2022, Công ty Tân T H đã ký Giấy chứng nhận nghiệm thu
tài sản thuê.
Lãi suất thuê áp dụng cho Hợp đồng thuê là lãi suất thả nổi, được tính dựa
trên lãi suất tiêu chuẩn VND của Công ty C cộng với biên độ cố định là 6,58%.
Theo đó, mức lãi suất thuê tạm tính được áp dụng tại ngày bắt đầu thuê là
12,10%/năm.
Hằng tháng, Công ty Tân T H phải thanh toán tiền thuê bao gồm một
phần vốn gốc và khoản tiền lãi được tính trên dư nợ giảm dần cho đến khi trả
đủ số tiền vốn gốc. Trước khi Công ty Tân T H trả hết toàn bộ vốn gốc cùng
các khoản lãi, Công ty C là chủ sở hữu của tài sản thuê (đứng tên trên toàn bộ
các hóa đơn, chứng từ, các giấy tờ pháp lý khác liên quan đến quyền sở
hữu… đối với tài sản thuê. Căn cứ Điều 26 của Hợp đồng thuê, Công ty Tân T
H vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê, hay vi phạm bất cứ một điều khoản
hoặc điều kiện nào của Hợp đồng thuê, hay bị mất khả năng thanh toán, Công
ty C có quyền chấm dứt Hợp đồng thuê trước thời hạn, thu hồi tài sản thuê và
yêu cầu Công ty Tân T H bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê, Công ty Tân T H thường xuyên
thanh toán không đúng hạn, mặc dù đã nhiều lần Công ty C yêu cầu thanh toán.
Từ ngày 15/12/2022 đến nay, Công ty Tân T H ngừng hoàn toàn việc thanh
toán.
Ngày 28/3/2023, Công ty C phát hành Thông báo chấm dứt Hợp đồng
thuê và thu hồi tài sản thuê, yêu cầu Công ty Tân T H thanh toán tổng số tiền
còn thiếu theo Hợp đồng thuê tính đến ngày 28/3/2023 là 551.303.067 đồng.
Ngày 12/04/2023, Công ty C tiếp tục phát hành Thư yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán đến người bảo lãnh là ông Tô Hùng P, yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán theo nội dung thư bảo lãnh cá nhân đã
ký. Tuy nhiên đến nay, ông Tô Hùng P cũng không tự nguyện thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh như đã cam kết.
Ngoài ra, tại thời điểm ký kết Hợp đồng cho thuê tài chính, Công ty Tân T
H có thực hiện ký cược bảo đảm với số tiền là 98.000.000 đồng theo Phụ lục số
01 của Tu chỉnh lần 1 Hợp đồng cho thuê tài chính số C211247302. Căn cứ
Điều 13 về “Bảo đảm” tại Hợp đồng cho thuê tài chính đã ký kết, Công ty C đã
4
cấn trừ toàn bộ khoản tiền ký cược là 98.000.000 đồng vào dư nợ gốc (không trừ
vào nợ lãi) của Công ty Tân T H.
Công ty C khởi kiện yêu cầu:
Công ty Tân T H thanh toán cho Công ty C số tiền thuê (sau khi đã cấn
trừ khoản ký cược, bảo đảm) còn nợ tính đến ngày 26/9/2024 là 548.213.740
đồng, trong đó: Nợ gốc 362.055.560 đồng; Nợ lãi trong hạn tính đến ngày chấm
dứt Hợp đồng thuê ngày 28/03/2023 là 91.247.507 đồng; Nợ lãi quá hạn tính từ
ngày 28/03/2023 đến ngày 26/9/2024 là 94.910.673 đồng.
Công ty Tân T H thanh toán cho Công ty C tiền lãi chậm thanh toán phát
sinh kể từ ngày 27/9/2024 tính trên nợ gốc với mức lãi suất quá hạn thỏa thuận
trong Hợp đồng cho thuê tài chính cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nợ gốc.
Trường hợp Công ty Tân T H không thanh toán đầy đủ khoản tiền nêu
trên, yêu cầu Công ty Tân T H giao trả tài sản thuê để Công ty C xử lý, thu hồi
nợ, tài sản thuê gồm:
01 bộ Máy cán màng nhiệt YFME-720
01 bộ Máy in 7 màu, khổ máy 800mm
01 bộ Máy dán hộp tự động
01 bộ Máy dán hộp giấy bao thư, ký hiệu YZ-600A
01 bộ Máy bế hộp ML-930
01 bộ Máy bế hộp ML 930
01 bộ Máy cắt
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thuê nêu trên không đủ
để thanh toán cho các khoản nợ, Công ty Tân T H thanh toán tiếp cho đến khi
thanh toán hết khoản nợ.
Trường hợp Công ty Tân T H không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ khoản nợ, người bảo lãnh là ông Tô Hùng P có trách nhiệm thanh toán
cho Công ty C cho đến khi thanh toán hết toàn bộ số tiền còn nợ.
Toà án đã tiến hành thủ tục tống đạt, niêm yết hợp lệ Thông báo về việc
thụ lý vụ án; Giấy triệu tập đương sự; Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ;
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hoà giải (02 lần); Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên
5
tòa; Giấy triệu tập tham dự phiên toà đối với bị đơn Công ty Tân T H và ông Tô
Hùng P là người đại diện theo pháp luật của bị đơn; là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan nhưng Công ty Tân T H và ông P đều vắng mặt, không có lý do.
Do Công ty Tân T H và ông P vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa
giải được và được đưa ra xét xử công khai.
Tại phiên tòa,
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Hồ Hoàng T có mặt.
Bị đơn Công ty Tân T H; ông P là người đại diện theo pháp luật của bị
đơn, là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thực hiện đúng theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
dân sự: Nguyên đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện đúng; bị
đơn chưa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, đương sự phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án và thủ
tục tố tụng:
Nguyên đơn Công ty C khởi kiện Công ty Tân T H phải trả số tiền còn nợ
theo hợp đồng cho thuê tài chính đã ký kết, đây là vụ án tranh chấp hợp đồng
cho thuê tài chính. Công ty Tân T H có địa chỉ trụ sở tại quận GV nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận GV theo quy định tại
Khoản 1 Điều 30, Điểm b Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Tòa án nhân dân quận GV tiến hành thủ tục tống đạt, niêm yết hợp lệ các
văn bản tố tụng đối với bị đơn Công ty Tân T H; ông P là người đại diện theo
pháp luật của bị đơn, là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo đúng quy
định tại Điều 177, Điều 178 và Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng
Công ty Tân T H và ông P đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
6
vắng mặt theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử chỉ xem
xét giải quyết trong phạm vi vấn đề đương sự có yêu cầu, những vấn đề liên
quan đến vụ án đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không giải quyết.
Theo khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Đương sự
có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ
hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo
những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Công ty Tân T H
và ông P vắng mặt, không đến tòa, coi như đã từ bỏ quyền được chứng minh
của mình nên Tòa án xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
[2.1] Công ty C yêu cầu Công ty Tân T H thanh toán số tiền thuê (sau khi
đã cấn trừ khoản ký cược, bảo đảm) còn nợ tính đến ngày 26/9/2024 là
548.213.740 đồng, trong đó: Nợ gốc 362.055.560 đồng; Nợ lãi trong hạn tính
đến ngày chấm dứt Hợp đồng thuê ngày 28/03/2023 là 91.247.507 đồng; Nợ lãi
quá hạn tính từ ngày 28/03/2023 đến ngày 26/9/2024 là 94.910.673 đồng; Hội
đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ vào Hợp đồng cho thuê tài chính số C211247302 ngày 07/01/2022,
được sửa đổi bổ sung bởi Tu chỉnh lần 01 ngày 07/01/2022 được ký kết giữa Công
ty C và Công ty Tân T H để thuê:
01 bộ Máy cán màng nhiệt YFME-720
01 bộ Máy in 7 màu, khổ máy 800mm
01 bộ Máy dán hộp tự động
01 bộ Máy dán hộp giấy bao thư, ký hiệu YZ-600A
01 bộ Máy bế hộp ML-930
01 bộ Máy bế hộp ML 930
01 bộ Máy cắt
Giá mua tài sản là 980.000.000 đồng, trong đó Công ty Tân T H trả trước
343.000.000 đồng và Công ty C tài trợ một phần vốn còn lại (giá trị thuê) là
637.000.000 đồng. Thời hạn thuê của hợp đồng là 36 tháng, kể từ ngày
11/01/2022 cho đến ngày 15/01/2025.
Ngày 11/01/2022, Công ty Tân T H đã ký Giấy chứng nhận nghiệm thu
tài sản thuê.
7
Lãi suất thuê áp dụng cho Hợp đồng thuê là lãi suất thả nổi, được tính dựa
trên lãi suất tiêu chuẩn VND của Công ty C cộng với biên độ cố định là 6,58%.
Theo đó, mức lãi suất thuê tạm tính được áp dụng tại ngày bắt đầu thuê là
12,10%/năm.
Công ty Tân T H có thực hiện ký cược bảo đảm với số tiền là 98.000.000
đồng.
Xét hình thức và nội dung thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định
tại khoản 4 Điều 4, Điều 112, Điều 113 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010,
được sửa đổi, bổ sung năm 2017; các Điều 3, 16, 17, 118, 19, 20, 21, 22 Nghị
định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
của Công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính; khoản 18, 19 Điều 3, Điều
35, Điều 36 Thông tư số 30/2015/TT-NHNN ngày 25/12/2015 Thống đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Tân T H thường xuyên thanh toán
không đúng hạn, từ ngày 15/12/2022 đến nay, Công ty Tân T H ngừng hoàn
toàn việc thanh toán. Do Công ty Tân T H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên
ngày 28/3/2023, Công ty C phát hành Thông báo chấm dứt Hợp đồng thuê và
thu hồi tài sản thuê căn cứ Điều 26 của Hợp đồng thuê. Căn cứ Điều 13 về “Bảo
đảm” của Hợp đồng thuê, nguyên đơn đã cấn trừ tiền ký cược là 98.000.000
đồng vào dư nợ gốc, nợ gốc còn lại là 362.055.560 đồng. Do đó, nguyên đơn
yêu cầu Công ty Tân T H phải thanh toán các khoản nợ tính đến ngày xét xử sơ
thẩm 26/9/2024: Nợ gốc 362.055.560 đồng; Nợ lãi trong hạn 91.247.507 đồng;
Nợ lãi quá hạn 94.910.673 đồng; tổng cộng 548.213.740 đồng là có cơ sở để
chấp nhận.
[2.2] Nguyên đơn yêu cầu Công ty Tân T H phải chịu tiền lãi phát sinh từ
ngày 27/9/2024 tính trên nợ gốc theo mức lãi suất được thỏa thuận trong các hợp
đồng thuê cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ là phù hợp với quy
định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.3] Nguyên đơn yêu cầu trong trường hợp Công ty Tân T H không
thanh toán đầy đủ khoản tiền nêu trên, Công ty Tân T H phải giao trả tài sản
thuê để Công ty C xử lý, thu hồi nợ, tài sản thuê gồm:
01 bộ Máy cán màng nhiệt YFME-720
01 bộ Máy in 7 màu, khổ máy 800mm
01 bộ Máy dán hộp tự động
01 bộ Máy dán hộp giấy bao thư, ký hiệu YZ-600A
8
01 bộ Máy bế hộp ML-930
01 bộ Máy bế hộp ML 930
01 bộ Máy cắt
Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 08/4/2024 và lời trình bày của
nguyên đơn tại địa chỉ số 256/130 Phan Huy Ích, Phường 12, quận GV chỉ có 01
bộ Máy in 7 màu, khổ máy 800mm, không có những tài sản thuê còn lại. Công
ty C là chủ sở hữu các tài sản thuê. Căn cứ Hợp đồng cho thuê tài chính số
C211247302 ngày 07/01/2022, được sửa đổi bổ sung bởi Tu chỉnh lần 01 ngày
07/01/2022 thì các tài sản thuê này là của Công ty C cho Công ty Tân T H thuê.
Do Công ty Tân T H vi phạm nghĩa vụ tại Điều 7, Điều 14, Điều 15, Điều 22 và
Điều 26 của hợp đồng thuê tài chính nên nguyên đơn yêu cầu Công ty Tân T H
phải trả lại các tài sản thuê nêu trên là có cơ sở để chấp nhận.
[2.4] Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thuê không đủ để
thanh toán khoản nợ trên thì Công ty Tân T H có trách nhiệm tiếp tục thanh toán
hết số tiền nợ còn lại.
[2.5] Trường hợp Công ty Tân T H không thanh toán hoặc thanh toán
không đầy đủ khoản nợ, nguyên đơn yêu cầu người bảo lãnh là ông Tô Hùng P
có trách nhiệm thanh toán cho Công ty C cho đến khi thanh toán hết toàn bộ số tiền
còn nợ; Xét:
Căn cứ Thư bảo lãnh cá nhân ngày 07/01/2022 ông Tô Hùng P đồng ý bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán của Công ty Tân T H đối với Công ty C theo
hợp đồng cho thuê tài chính. Ông P ký kết thư bảo lãnh cá nhan là tự nguyện,
nội dung bảo lãnh phù hợp quy định tại Điều 335 và Điều 338 của Bộ luật dân
sự năm 2015. Do đó, trường hợp Công ty Tân T H không thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ khoản nợ thì ông P có trách nhiệm thanh toán nợ cho Công ty
C theo quy định tại Điều 342 của Bộ luật dân sự năm 2015.
[3] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên Công ty Tân T H có trách nhiệm trả cho Công
ty C chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 5.000.000 đồng.
[4] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí là 25.928.550 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu án phí, trả lại 13.127.716 đồng tiền tạm ứng
án phí cho nguyên đơn.
[5] Về nghĩa vụ thi hành án:
9
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điều 5, Điều 91, Khoản 1 Điều 30, Điểm b Khoản 1 Điều 35, Điểm a
Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 177, Điều 178, Điều 179, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 335, Điều 338 và Điều 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 4, Điều 112 và Điều 113 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được
sửa đỏi, bổ sung năm 2017;
Các Điều 3, 16, 17, 118, 19, 20, 21, 22 của Nghị định số 39/2014/NĐ-CP
ngày 07/5/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động của Công ty tài chính và
công ty cho thuê tài chính;
Khoản 18, 19 Điều 3, Điều 35, Điều 36 của Thông tư số 30/2015/TT-
NHNN ngày 25/12/2015 Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định
việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
Luật phí và lệ phí;
Luật thi hành án dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cho thuê tài chính TNHH
MTV C:
Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Tân T H phải thanh toán cho Công ty
Cho thuê tài chính TNHH MTV C số nợ tính đến ngày 26/9/2024 là 548.213.740
đồng; trong đó: Nợ gốc 362.055.560 đồng; Nợ lãi trong hạn 91.247.507 đồng;
Nợ lãi quá hạn 94.910.673 đồng, theo Hợp đồng cho thuê tài chính số
C211247302 ngày 07/01/2022, được sửa đổi bổ sung bởi Tu chỉnh lần 01 ngày
07/01/2022.
10
Kể từ ngày 27/9/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
nếu chưa thực hiện hết các khoản tiền thì phải chịu thêm tiền lãi trên số tiền nợ
gốc theo mức lãi suất quá hạn được thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài
chính.
Trường hợp Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Tân T H không trả nợ hoặc
trả nợ không đầy đủ thì phải trả cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV C
các tài sản thuê gồm:
01 bộ Máy cán màng nhiệt YFME-720
01 bộ Máy in 7 màu, khổ máy 800mm
01 bộ Máy dán hộp tự động
01 bộ Máy dán hộp giấy bao thư, ký hiệu YZ-600A
01 bộ Máy bế hộp ML-930
01 bộ Máy bế hộp ML 930
01 bộ Máy cắt
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thuê không đủ để thanh
toán khoản nợ trên thì Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Tân T H có trách nhiệm tiếp
tục thanh toán hết số tiền nợ còn lại.
Trường hợp Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Tân T H không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ khoản nợ, thì người bảo lãnh là ông Tô Hùng P có
trách nhiệm thanh toán nợ cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV C, theo
Thư bảo lãnh cá nhân ngày 07/01/2022.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Công ty TNHH Sản xuất Bao bì
Tân T H có trách nhiệm trả cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV C số
tiền 5.000.000 đồng.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Tân T H phải nộp 25.928.550 đồng.
Trả lại cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV C tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 13.127.716 đồng theo Biên lai thu số 0013163 ngày 13/12/2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa
hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
11
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND quận GV;
- Chi cục THADS quận GV;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hồng Cúc
Tải về
Bản án số 117/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 117/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm