Bản án số 09/2024/KDTM-ST ngày 21/10/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2024/KDTM-ST ngày 21/10/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 09/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/10/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP B - Công ty Thương mại và Du lịch A - Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09/2024/KDTM-ST
Ngày: 21 - 10 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Duy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Khoát và bà Nguyễn Thị Chương.
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Chính – Thẩm tra viên Toà án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 10/2024/TLST-KDTM ngày
12/6/2024 về việc kiện“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 09/2024/QĐXX-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa
phiên tòa số 16/2024/QĐST-KDTM ngày 27 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B.
Địa chỉ: 117 Quang T, thành phố V, tỉnh N. Đại diện theo pháp luật: Bà Thái
H – Chức vụ: Tổng giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Đinh Văn M – Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng
TMCP B – Chi nhánh Hà Nam. Địa chỉ: Tổ 1, phường M, thành phố P, tỉnh Hà
Nam (văn bản uỷ quyền số 220/QĐ-TGĐ ngày 07/3/2022). Ông Đinh Văn M uỷ
quyền lại cho ông Lê Lưu L – Chức vụ: Chuyên viên quan hệ khách hàng Ngân
hàng TMCP B – Chi nhánh Hà Nam. Địa chỉ: Tổ 1, phường M, thành phố P, tỉnh
Hà Nam (văn bản uỷ quyền số 275/2023/UQ-CN ngày 14/8/2023).
2. Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại và Du lịch A.
Địa chỉ trụ sở: Số 236, đường Lý T, phường Lê H, thành phố P, tỉnh H. Đại diện
theo pháp luật: Bà Trương Thị Hồng N, sinh năm 1988; Chức vụ: Giám đốc.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Tiến Th, sinh năm 1985.
Nơi ĐKNKTT: Số 165 Giải Phóng, phường L, thành phố Nam Đ, tỉnh N (nay là
112 đường Giải Phóng, phường Lộc Hoà, thành phố Nam Đ, tỉnh N); chỗ ở: Số
236, đường L, phường Lê H, thành phố P, tỉnh H.
(Phiên toà có mặt đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; bị đơn và người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa,
người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B trình bày:
Ngày 12/11/2019, Ngân hàng TMCP B ký hợp đồng tín dụng số 01-
161/2019/HĐTD cho Công ty TNHH Thương mại và Du lịch A vay số tiền
460.000.000đ, mục đích vay mua xe ô tô con để phục vụ hoạt động kinh doanh của
Công ty. Thời hạn vay 60 tháng, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9%/năm,
ưu đãi trong 09 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân; từ tháng thứ 10 đến tháng thứ
18 lãi suất áp dụng 10/%/năm; từ tháng thứ 19 trở đi lãi suất vay điều chỉnh 03
tháng một lần; lãi suất nợ quá hạn bằng 150%/năm lãi suất trong hạn. Mỗi tháng
Công ty TNHH thương mại và du lịch An trả tiền gốc và lãi là 7.700.000đ vào ngày
25 hàng tháng kể từ tháng 12/2019, kỳ hạn cuối cùng là ngày 12/11/2024 trả
5.700.000đ. Phương thức giải ngân: Ngân hàng TMCP B chuyển tiền vào tài khoản
số 0901000008888 tại Vietcombank – CN Hà Nam chủ tài khoản Công ty TNHH
MTV Tr – Hà N số tiền 460.000.000đ (là bên bán xe ô cho Công ty TNHH thương
mại và du lịch A). Công ty TNHH thương mại và du lịch A ký khế ước nhận nợ với
Ngân hàn TMCP B số tiền 460.000.000đ ngày 12/11/2019.
Để bảo đảm cho khoản vay trên: Công ty TNHH thương mại và Du lịch A thế
chấp chiếc xe ô tô con CERATO1.6 nhãn hiệu KIA 05 chỗ ngồi, màu sơn trắng,
biển kiểm soát 90A-097…., số khung RNYBC41A6KC168…, số máy
G4GKH7366…, sản xuất năm 2019 nước sản xuất Việt Nam theo giấy chứng nhận
đăng ký số 0211… mang tên Công ty TNHH thương mại và Du lịch A. Hợp đồng
thế chấp số 01-161/2019/HĐTC .350 ngày 12/11/2019 đã được đăng ký giao dịch
bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại Hà Nội ngày 12/11/2019 (thời
điểm ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp xe ô tô, khế ước nhận nợ ông Lê
Tiến Th là đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH thương mại và du lịch A,
đến tháng 9 năm 2021 thay đổi đại diện theo pháp luật là bà Trương Thị Hồng N).
Quá trình thực hiện hợp đồng: Kể từ khi vay đến ngày 25/6/2020 Công ty
TNHH thương mại và Du lịch A thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, sau đó do ảnh
hưởng của đại dịch Covid – 19 nên Công ty NTNHH thương mại và du lịch A được
Ngân hàng TMCP B cơ cấu hoãn trả nợ gốc mà chỉ trả tiền lãi hàng tháng và được
hỗ trợ cơ cấu lại thời gian trả nợ gốc 03 lần. Tính đến ngày 23/8/2022 Công ty
TNHH thương mại và du lịch A đã trả Ngân hàng TMCP B tổng số tiền là
226.711.462đ, trong đó nợ gốc là 138.362.489đ, lãi là 88.348.964đ, sau đó vi phạm
nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng TMCP B đã có văn bản đôn đốc Công ty TNHH thương
mại và du lịch A trả nợ nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nay Ngân hàng TMCP B đề nghị Toà án xem xét giải quyết các yêu cầu cụ
thể:
1. Buộc Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho Ngân hàng TMCP B theo hợp đồng tín dụng số 01- 161/2019/HĐTD- ký
ngày 12/11/2019. Tính đến ngày 20/5/2024 với tổng số tiền là 435.325.271đ kể từ
3
ngày 24/8/2022, trong đó nợ gốc trong hạn là 69.366.000đ, nợ gốc quá hạn là
252.271.502đ, lãi trong hạn là 55.732.067đ, lãi quá hạn và phạt chậm trả lãi là
57.955.702đ. Yêu cầu Tòa án tiếp tục tính lãi suất quá hạn theo thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng cho đến khi Công ty TNHH thương mại và du lịch A thanh toán
hết số nợ cho Ngân hàng TMCP B.
2. Trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP
B được quyền yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp đối
với 01 xe ô tô BKS 90A – 097…. mang tên Công ty TNHH Thương mại và Du lịch
A theo hợp đồng thế chấp xe ô tô số 01- 161/2019/HĐTC.350 ký ngày 12/11/2019
để bảo đảm thu hồi nợ.
3. Trường hợp tài sản đảm bảo không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
Hợp đồng tín dụng thì buộc Công ty TNHH thương mại và du lịch A tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi tất toán xong khoản vay.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đều vắng mặt toàn bộ trong quá trình Toà án giải quyết vụ án và tại phiên toà.
* Tại phiên tòa:
- Đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn là ông Lê Lưu L xuất trình thông
báo nợ quá hạn, theo đó số tiền mà Công ty TNHH thương mại và du lịch A còn nợ
Ngân hàng TMCP B tính đến ngày xét xử sơ thẩm (21/10/2024) là 457.742.409đ;
trong đó: nợ gốc trong hạn là 19.846.000đ, nợ gốc quá hạn là 301.791.502đ, lãi
trong hạn là 57.494.467đ, lãi quá hạn và lãi chậm trả là 78.610.260đ. Ông Lê Lưu L
giữ nguyên quan điểm như đã trình bày, không thay đổi, chỉ bổ sung về số liệu tiền
lãi trong hạn, quá hạn theo thoả thuận đã ký trong khế ước nhận nợ đôi bên đã ký.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
(HĐXX) nghỉ nghị án đều tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Đối với nguyên đơn kể từ khi thụ
lý vụ án đến nay đều thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật. Đối với
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết vụ án.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Áp dụng các Điều 30, 35, 39, 144, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; các 298, 299, 303, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 463, 466, 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Nghị quyết số
01/2019 ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Luật
phí và lệ phí năm 2015; Nghị quyết 326 ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B.
- Buộc Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải thanh toán trả Ngân hàng
TMCP B tổng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm (21/10/2024) là 457.742.409đ;
4
trong đó: nợ gốc trong hạn là 19.846.000đ, nợ gốc quá hạn là 301.791.502đ, lãi
trong hạn là 57.494.467đ, lãi quá hạn và lãi chậm trả là 78.610.260đ.
Ngoài ra Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải tiếp tục trả lãi cho Ngân
hàng TMCP B theo thoả thuận đến khi thanh toán xong mọi khoản nợ.
Trường hợp Công ty TNHH thương mại và du lịch A không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP B có quyền yêu cầu cơ
quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ là chiếc xe ô tô
BKS 90A-097.. để thu hồi nợ.
- Về chi phí xem xét, thẩm định: Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải
chịu theo quy định của pháp luật.
- Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty TNHH thương mại và du
lịch A phải chịu án phí kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Hợp đồng tín dụng nêu trên được ký kết giữa Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh
H và Công ty TNHH thương mại và du lịch A, mục đích vay là mua xe ô tô con để
phục vụ hoạt động kinh doanh và có mục đích lợi nhuận; trụ sở Công ty và tài sản
thế chấp là chiếc xe ô tô BKS 90A-097…. mang tên Công ty TNHH thương mại và
du lịch A đều ở thành phố P nên đây là vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại về
hợp đồng tín dụng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố P,
tỉnh H theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Toà
án có Công văn gửi Công an phường Lộc Hoà, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
về việc đăng ký thường trú và tạm trú đối với anh Lê Tiến Th, kết quả: Từ năm 2016
đến nay anh Lê Tiến Th không sinh sống tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú mà sinh
sống tại nơi tạm trú tại: Số 236, đường Lý T, tổ 3, phường Lê H, thành phố P tỉnh H.
Toà án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan tại địa chỉ số 236, đường Lý Th, thành phố P, tỉnh H thông
qua gia đình anh Lê Tiến Th và chị Trương Thị Hồng N, (chị N là đại diện theo pháp
luật của bị đơn), tuy nhiên bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều
vắng mặt không có lý do. Tại phiên toà mở lần thứ hai bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên toà.
Căn cứ khoản 2 Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét
xử vụ án.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về Hợp đồng tín dụng: Ngày 12/11/2019 Ngân hàng TMCP Bắ và Công
ty TNHH và thương mại du lịch A ký Hợp đồng tín dụng số 01- 161/2019/HĐTD-.
5
Ngân hàng TMCP B đã giải ngân số tiền 460.000.000đ được thể hiện tại khế ước
nhận nợ ngày 12/11/2019. Hội đồng xét xử thấy hợp đồng tín dụng và khế ước nhận
nợ đều có nội dung thoả thuận về số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất
trong hạn, lãi suất quá hạn phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự và Luật các tổ
chức tín dụng. Do xác định là hợp đồng hợp pháp, các bên phải có nghĩa vụ thực
hiện. Hợp đồng tín dụng số 01 -161/2019/HĐTD và khế ước nhận nợ cùng ngày
12/11/2019 quy định lịch trả nợ gốc, lãi. Quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày
23/8/2022 Công ty TNHH thương mại và du lịch A đã trả được tổng số tiền là
226.711.462đ, trong đó nợ gốc là 138.362.489đ, lãi là 88.348.964đ. Kể từ ngày
24/8/2022 Công ty TNHH thương mại và du lịch A vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Tính
đến ngày 21/10/2024 Công ty TNHH thương mại và du lịch A còn nợ Ngân hàng
TMCP B tổng số tiền 457.742.409đ; trong đó: nợ gốc trong hạn là 19.846.000đ, nợ
gốc quá hạn là 301.791.502đ, lãi trong hạn là 57.494.467đ, lãi quá hạn và lãi chậm
trả là 78.610.260đ.
Như vậy, Công ty TNHH thương mại và du lịch A đã vi phạm Điều 2 của Hợp
đồng tín dụng số 01 -161/2019/HĐTD ký ngày 12/11/2029 mà hai bên đã ký kết về
thời hạn và phương thức trả nợ. Việc Ngân hàng TMCP B yêu cầu Công ty TNHH
thương mại và du lịch A thanh toán toàn bộ số nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm
(21/10/2024) là 457.742.409đ; trong đó: nợ gốc trong hạn là 19.846.000đ, nợ gốc
quá hạn là 301.791.502đ, lãi trong hạn là 57.494.467đ, lãi quá hạn và lãi chậm trả
là 78.610.260đ là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 nên được chấp nhận.
[3.2] Về Hợp đồng thế chấp:
Để đảm bảo cho khoản vay ở trên: Công ty TNHH thương mại và du lịch B và
Ngân hàng TMCP B đã ký hợp đồng thế chấp xe ô tô số 01 -161/2019/HĐTC .350
ngày 12/11/2019, tài sản thế chấp là 01 chiếc xe ô tô con CERATO 1.6AT 1.6, nhãn
hiệu KIA, 05 chỗ ngồi, màu sơn trắng Biển kiểm soát 90A – 097… mang tên Công
ty TNHH thương mại và Du lịch A được công chứng tại Văn phòng công chứng L
và đã được đăng ký biện pháp bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại
thành phố H.
Xét thấy các bên ký kết hợp đồng thế chấp xe ô tô nêu trên đều có đủ năng lực
hành vi dân sự, trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, không bị lừa dối; nội dung
và hình thức Hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật và đã được đăng ký tại
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật nên phát sinh
hiệu lực pháp luật. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 phía nguyên đơn đã tạo
điều kiện để bị đơn được hoãn trả nợ gốc mà chỉ phải trả lãi hàng tháng và được hỗ
trợ cơ cấu lại thời gian trả nợ gốc nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn. Quá trình giải
quyết không xác định được chiếc xe ô tô Biển kiểm soát 90A – 098…. là tài sản thế
chấp đang ở đâu tại thời điểm tranh chấp cũng không làm vô hiệu hợp đồng tín
dụng và hợp đồng thế chấp. Do đó, Ngân hàng TMCP B yêu cầu xử lý tài sản thế
6
chấp trong trường hợp Công ty TNHH thương mại và du lịch A không thanh toán
trả nợ cho Ngân hàng TMCP B thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ là hoàn toàn phù hợp với quy định tại
Điều 299 và 303 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên được chấp nhận.
[3.3] Đối với yêu cầu khác: Trường hợp tài sản bảo đảm không đủ để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng đôi bên đã ký kết thì Công ty TNHH thương
mại và du lịch A vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi thực hiện
xong nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP B. Xét yêu cầu này của nguyên đơn phù
hợp với quy định tại Điểm 5.5 Điều 5 của Hợp đồng tín dụng số 01-
161/2019/HĐTD.350 ngày 12/11/2019 mà các bên đã ký kết nên được chấp nhận.
[4] Về yêu cầu bị đơn Công ty TNHH thương mại và du lịch A tiếp tục chịu
tiền lãi quá hạn phát sinh trên nợ gốc từ ngày xét xử cho đến khi bị đơn thanh toán
xong khoản nợ và chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ lãi chưa thanh toán; yêu
cầu này phù hợp với quy định trong Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ mà đôi
bên đã thoả thuận tự nguyện giao kết và phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng. Đối
chiếu với hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019 ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất thì yêu cầu này của nguyên đơn có căn
cứ pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận nên bị đơn Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 157 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền 5.000.000đ và đã chi phí hết nên
bị đơn Công ty TNHH thương mại và du lịch A có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên
đơn Ngân hàng TMCP B số tiền 5.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều
158 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[6] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên không phải chịu án phí và được trả lại số tiền đã
nộp tạm ứng án phí; bị đơn Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều
144, 146, 147, 157, 158, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ các Điều 116, 117, 275, 280, 292, 293, 295, 298, 299, 303, 317, 318,
319, 320, 322, 323, 357, 385, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung
năm 2017;
7
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019 ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội và
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B đối với Công ty TNHH
thương mại và du lịch A, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải trả cho Ngân hàng TMCP
B tổng số tiền tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm (21/10/2024) là 457.742.409đ; trong
đó: nợ gốc trong hạn là 19.846.000đ, nợ gốc quá hạn là 301.791.502đ, lãi trong hạn
là 57.494.467đ, lãi quá hạn và lãi chậm trả là 78.610.260đ.
2/ Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty TNHH thương mại
và du lịch A phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền dư nợ gốc chưa thanh
toán và tiền lãi chậm trả đối với số tiền dư nợ lãi chậm trả cho đến khi thanh toán
xong, theo mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ giữa
Ngân hàng TMCP B với Công ty TNHH thương mại và du lịch A lập ngày
12/11/2019.
3/ Về xử lý tài sản bảo đảm: Trường hợp Công ty TNHH thương mại và du lịch
A không thực hiện việc trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP B có
quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp
đối với 01 chiếc xe ô tô con CERATO 1.6, nhãn hiệu KIA, 05 chỗ ngồi, màu sơn
trắng, số khung RNYBC41A6KC168…, số máy G4GKH7366…, biển kiểm soát
90A-097…. mang tên Công ty TNHH thương mại và du lịch A.
Trường hợp sau khi xử lý tài sản thế chấp, số tiền thu được dùng để trả nợ cho
Ngân hàng TMCP B còn thiếu thì Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ phần còn thiếu và lãi suất theo Hợp đồng tín dụng số
01-161/2019/HĐTD ngày 12/11/2019 mà đôi bên đã ký kết cho đến khi thực hiện
xong nghĩa vụ trả nợ.
4/ Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Buộc Công ty TNHH thương mại và du
lịch A có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ cho Ngân
hàng TMCP B là 5.000.000đ (năm triệu đồng).
5/ Bác các yêu cầu khác của đương sự.
6/ Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Bị đơn Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải nộp 22.309.696đ làm tròn
thành 22.310.000đ (hai mươi hai triệu ba trăm mười nghìn đồng).
- Ngân hàng TMCP B được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
12.034.000đ (mười hai triệu không trăm ba mươi bốn nghìn đồng) theo biên lai số
0000419 ngày 12 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P, tỉnh
H.
8
Án xử công khai sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nh
ậ
n:
- TAND tỉnh H;
- VKSND thành phố P;
- Chi cục THADS thành phố P;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. H
Ộ
I Đ
Ồ
NG XÉT X
Ử
SƠ TH
Ẩ
M
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Duy
Tải về
Bản án số 09/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 09/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm