Bản án số 09/2024/KDTM-ST ngày 21/10/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/KDTM-ST ngày 21/10/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 09/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/10/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP B - Công ty Thương mại và Du lịch A - Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09/2024/KDTM-ST
Ngày: 21 - 10 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gm :
Thẩm phán - Chủ toạ phn toà: Ông Phạm Duy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyn Văn Khoát Nguyễn Thị Chương.
Thư phiên tòa: Trần Thị Chính – Thẩm tra viên Toà án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Oanh - Kiểm sát viên.
Ny 21 tháng 10m 2024, tại trụ sToà án nhânn thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 10/2024/TLST-KDTM ngày
12/6/2024 vviệc kiện“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra
t xử số 09/2024/XX-ST ngày 10 tng 9 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa
phiên tòa số 16/2024/QĐST-KDTM ngày 27 tháng 9 m 2024 giữa c đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B.
Địa chỉ: 117 Quang T, thành ph V, tỉnh N. Đại diện theo pháp luật: Bà Thái
H – Chức vụ: Tổng giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Đinh Văn M – Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng
TMCP B Chi nhánh Nam. Đa chỉ: Tổ 1, phường M, thành phố P, tỉnh
Nam (văn bản uỷ quyền s220/QĐ-TGĐ ngày 07/3/2022). Ông Đinh Văn M uỷ
quyền lại cho ông Lưu L Chức vụ: Chuyên viên quan hệ khách hàng Ngân
hàng TMCP B Chi nhánh Nam. Địa chỉ: Tổ 1, phường M, thành phố P, tỉnh
Hà Nam (văn bản uỷ quyền số 275/2023/UQ-CN ngày 14/8/2023).
2. Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại và Du lịch A.
Địa chỉ trụ sở: Số 236, đường T, phường H, thành phố P, tỉnh H. Đại diện
theo pháp luật: Bà Trương Thị Hng N, sinh năm 1988; Chức vụ: Giám đốc.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ÔngTiến Th, sinh năm 1985.
Nơi ĐKNKTT: Số 165 Giải Phóng, phường L, thành phố Nam Đ, tỉnh N (nay là
112 đường Giải Phóng, phường Lộc Hoà, thành phố Nam Đ, tỉnh N); chỗ ở: Số
236, đường L, phường Lê H, thành phố P, tỉnh H.
(Phiên toà mặt đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; bị đơn và người
quyền lợi nghĩa vụ ln quan vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa,
người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B trình bày:
Ngày 12/11/2019, Ngân hàng TMCP B ký hợp đng tín dụng số 01-
161/2019/HĐTD cho Công ty TNHH Thương mại Du lịch A vay số tiền
460.000.000đ, mục đích vay mua xe ô tô con để phục vhoạt động kinh doanh của
Công ty. Thời hạn vay 60 tháng, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân 9%/năm,
ưu đãi trong 09 tháng đầu tiên ktừ ngày giải ngân; từ tháng thứ 10 đến tháng thứ
18 lãi suất áp dụng 10/%/năm; từ tháng thứ 19 trở đi i suất vay điều chỉnh 03
tháng một lần; lãi suất nợ quá hạn bằng 150%/năm i suất trong hạn. Mỗi tháng
Công ty TNHH thương mại du lịch An trả tiền gốc lãi 7.700.000đ vào ngày
25 hàng tháng kể từ tháng 12/2019, kỳ hạn cuối cùng ngày 12/11/2024 trả
5.700.000đ. Phương thức giải ngân: Ngân hàng TMCP B chuyển tiền vào tài khoản
số 0901000008888 tại Vietcombank – CN Hà Nam chủ tài khoản Công ty TNHH
MTV Tr – Hà N số tiền 460.000.000đ (là bên bán xe ô cho Công ty TNHH thương
mại và du lịch A). Công ty TNHH thương mại và du lịch Akhế ước nhận nợ với
Ngân hàn TMCP B số tiền 460.000.000đ ngày 12/11/2019.
Để bảo đảm cho khoản vay trên: Công ty TNHH thương mại và Du lịch A thế
chấp chiếc xe ô con CERATO1.6 nhãn hiệu KIA 05 chỗ ngồi, màu sơn trắng,
biển kiểm soát 90A-097…., số khung RNYBC41A6KC168…, số máy
G4GKH7366…, sản xuất năm 2019 nước sản xuất Việt Nam theo giấy chứng nhận
đăng ký số 0211… mang tên Công ty TNHH thương mại và Du lịch A. Hợp đồng
thế chấp số 01-161/2019/HĐTC .350 ngày 12/11/2019 đã được đăng ký giao dịch
bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dch tài sản tại Hà Nội ngày 12/11/2019 (thời
điểm ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp xe ô tô, khế ước nhận nợ ông
Tiến Th đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH thương mại du lịch A,
đến tháng 9 năm 2021 thay đổi đại diện theo pháp luật làTrương Thị Hồng N).
Quá trình thực hiện hợp đồng: Kể từ khi vay đến ngày 25/6/2020 Công ty
TNHH thương mại Du lịch A thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, sau đó do ảnh
hưởng của đại dịch Covid 19 nên Công ty NTNHH thương mại du lịch A được
Ngân hàng TMCP B cơ cấu hoãn trả nợ gốc mà chỉ trả tiền i hàng tháng và được
hỗ trợ cấu lại thời gian trả nợ gốc 03 lần. Tính đến ngày 23/8/2022 Công ty
TNHH thương mại du lịch A đã trả Ngân hàng TMCP B tổng số tiền
226.711.462đ, trong đó nợ gốc 138.362.489đ, lãi 88.348.964đ, sau đó vi phạm
nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng TMCP B đã văn bản đôn đốc Công ty TNHH thương
mại và du lịch A trả nợ nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nay Ngân hàng TMCP B đề nghị Toà án xem xét giải quyết các yêu cầu cụ
thể:
1. Buộc Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải thực hiện nghĩa vụ tr
nợ cho Ngân hàng TMCP B theo hợp đồng tín dụng số 01- 161/2019/HĐTD-
ngày 12/11/2019. Tính đến ngày 20/5/2024 với tổng số tiền là 435.325.271đ kể từ
3
ngày 24/8/2022, trong đó nợ gốc trong hạn 69.366.000đ, nợ gốc quá hạn
252.271.502đ, lãi trong hạn 55.732.067đ, lãi quá hạn phạt chậm trlãi
57.955.702đ. Yêu cầu Tòa án tiếp tục tính lãi suất quá hạn theo thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng cho đến khi Công ty TNHH thương mại và du lịch A thanh toán
hết số nợ cho Ngânng TMCP B.
2. Trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP
B được quyền yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp đối
với 01 xe ô BKS 90A 097…. mang tên Công ty TNHH Thương mại Du lịch
A theo hợp đồng thế chấp xe ô tô số 01- 161/2019/HĐTC.350 ký ngày 12/11/2019
để bảo đảm thu hồi nợ.
3. Trường hợp tài sản đảm bảo không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
Hợp đồng tín dụng thì buộc Công ty TNHH thương mi và du lịch A tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi tất toán xong khoản vay.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đều vắng mặt toàn bộ trong quá trình Tán giải quyết vụ án tại phiên toà.
* Tại phiên tòa:
- Đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn là ông Lê Lưu L xuất trình thông
báo nợ quá hạn, theo đó số tiền mà Công ty TNHH thương mại và du lịch A còn nợ
Ngân hàng TMCP B tính đến ngày xét xử thẩm (21/10/2024) 457.742.409đ;
trong đó: nợ gốc trong hạn 19.846.000đ, nợ gốc quá hạn 301.791.502đ, lãi
trong hạn57.494.467đ, lãi quá hạn vài chậm trả là 78.610.260đ. Ông Lê Lưu L
giữ nguyên quan điểm như đã trình bày, không thay đổi, chỉ bổ sung về số liệu tiền
lãi trong hạn, quá hạn theo thoả thuận đã trong khế ước nhận nợ đôi bên đã ký.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P pt biểu quan điểm:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa kể từ khi thván cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
(HĐXX) nghỉ nghị án đều tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Đối với nguyên đơn kể từ khi th
lý vụ án đến nay đều thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật. Đối với
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết vụ án.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Áp dụng các Điều 30, 35, 39, 144, 147, 227, 228 Bluật tố tụng dân sự năm
2015; các 298, 299, 303, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 463, 466, 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Nghị quyết số
01/2019 ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán a án nhân dân tối cao; Luật
phí lệ phí năm 2015; Ngh quyết 326 ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B.
- Buộc Công ty TNHH thương mại du lịch A phải thanh toán trNgânng
TMCP B tổng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm (21/10/2024) là 457.742.409đ;
4
trong đó: nợ gốc trong hạn 19.846.000đ, nợ gốc quá hạn 301.791.502đ, lãi
trong hạn là 57.494.467đ, lãi quá hạn vài chậm trả là 78.610.260đ.
Ngoài ra Công ty TNHH thương mi du lịch A phải tiếp tục trả lãi cho Ngân
hàng TMCP B theo thoả thuận đến khi thanh toán xong mọi khoản nợ.
Trường hợp Công ty TNHH thương mại và du lịch A không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP B có quyền yêu cầu cơ
quan Thi hành án thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ chiếc xe ô
BKS 90A-097.. để thu hồi nợ.
- Về chi phí xem xét, thẩm định: Công ty TNHH thương mại du lịch A phải
chịu theo quy định của pháp luật.
- Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Công ty TNHH thương mại du
lịch A phải chịu án phí kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Hợp đồng tín dụng u trên được kết giữa Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh
H và Công ty TNHH thương mại và du lịch A, mục đích vay là mua xe ô tô con để
phục vụ hoạt động kinh doanh và có mục đích lợi nhuận; trụ sở Công ty và tài sản
thế chấp chiếc xe ô tô BKS 90A-097…. mang tên Công ty TNHH thương mại
du lịch A đều ở thành phố Pn đây là vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại về
hợp đồng tín dụng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố P,
tỉnh H theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án T
án Công văn gửi Công an phường Lộc Hoà, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
về việc đăng thường trú tạm trú đối với anh Tiến Th, kết quả: Tnăm 2016
đến nay anh Tiến Th không sinh sống tại nơi đăng hộ khẩu thường trú sinh
sống tại nơi tạm ttại: Số 236, đường T, tổ 3, phường H, thành phP tỉnh H.
Tán đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan tại địa chỉ số 236, đường Lý Th, thành phố P, tỉnh H thông
qua gia đình anh Tiến Th chị Trương Thị Hồng N, (chị N đại diện theo pháp
luật của bị đơn), tuy nhiên bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều
vắng mặt không do. Tại phiên toà mở lần thứ hai bị đơn ngưi quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt không người đại diện tham gia phiên toà.
n cứ khoản 2 Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét
xử vụ án.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về Hợp đồng tín dụng: Ngày 12/11/2019 Ngân hàng TMCP Bắ và Công
ty TNHH và thương mại du lịch A ký Hợp đồng tín dụng số 01- 161/2019/HĐTD-.
5
Ngân hàng TMCP B đã giải ngân stiền 460.000.000đ được thể hiện tại khế ước
nhận nợ ngày 12/11/2019. Hội đồng xét xử thấy hợp đồng tín dụng khế ước nhận
nợ đều nội dung thoả thuận vsố tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất
trong hạn, lãi suất quá hạn phợp với quy định của Bộ luật Dân sự và Luật các tổ
chức tín dụng. Do xác định hợp đồng hợp pháp, các bên phải nghĩa vụ thực
hiện. Hợp đồng tín dụng số 01 -161/2019/HĐTD khế ước nhận nợ cùng ngày
12/11/2019 quy định lịch trả nợ gốc, lãi. Quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày
23/8/2022 Công ty TNHH thương mại và du lịch A đã trả được tổng stiền
226.711.462đ, trong đó nợ gốc 138.362.489đ, lãi 88.348.964đ. Kể từ ngày
24/8/2022 Công ty TNHH thương mại và du lịch A vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Tính
đến ngày 21/10/2024 Công ty TNHH thương mại du lịch A còn nợ Ngân hàng
TMCP B tổng số tiền 457.742.409đ; trong đó: nợ gốc trong hạn là 19.846.000đ, n
gốc quá hạn là 301.791.502đ, lãi trong hạn là 57.494.467đ, lãi quá hạn và lãi chậm
trả là 78.610.260đ.
Như vậy, Công ty TNHH thương mại và du lịch A đã vi phạm Điều 2 của Hợp
đồng tín dụng số 01 -161/2019/HĐTD ký ngày 12/11/2029 mà hai bên đã ký kết về
thời hạn và phương thức trả nợ. Việc Ngân hàng TMCP B yêu cầu Công ty TNHH
thương mại du lịch A thanh toán toàn bộ số nợ tính đến ngày xét xử thẩm
(21/10/2024) 457.742.409đ; trong đó: nợ gốc trong hạn 19.846.000đ, nợ gốc
quá hạn là 301.791.502đ, lãi trong hạn là 57.494.467đ, lãi quá hạn và lãi chậm trả
78.610.26 căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 nên được chấp nhận.
[3.2] Về Hợp đồng thế chấp:
Để đảm bảo cho khoản vay trên: Công ty TNHH thương mại và du lịch B
Ngân hàng TMCP B đã hợp đồng thế chấp xe ô tô số 01 -161/2019/HĐTC .350
ngày 12/11/2019, tài sản thế chấp 01 chiếc xe ô con CERATO 1.6AT 1.6, nhãn
hiệu KIA, 05 chỗ ngồi, màu sơn trắng Biển kiểm soát 90A097… mang tên Công
ty TNHH thương mại và Du lịch A được công chứng tại Văn phòng công chứng L
và đã được đăng ký biện pháp bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại
thành phố H.
Xét thấy các bên kết hợp đồng thế chấp xe ô nêu trên đều đủ năng lực
hành vi dân sự, trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, không bị lừa dối; nội dung
và hình thức Hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật và đã được đăng ký tại
quan Nnước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật n phát sinh
hiệu lực pháp luật. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 phía nguyên đơn đã tạo
điều kiện để bị đơn được hoãn trả nợ gốc mà chỉ phải trả lãi hàng tháng và được hỗ
trợ cơ cấu lại thời gian trả nợ gốc nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn. Quá trình giải
quyết không xác định được chiếc xe ô tô Biển kiểm soát 90A 098…. là tài sản thế
chấp đang đâu tại thời điểm tranh chấp cũng không làm hiệu hợp đồng tín
dụng hợp đồng thế chấp. Do đó, Ngân hàng TMCP B u cầu xử lý tài sản thế
6
chấp trong trường hợp Công ty TNHH thương mại du lịch A không thanh toán
trả nợ cho Ngân hàng TMCP B thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thẩm
quyền xử tài sản thế chấp để thu hồi nợ hoàn toàn phù hợp với quy định tại
Điều 299 và 303 của Bộ luật Dân snăm 2015 nên được chấp nhận.
[3.3] Đối với u cầu khác: Trường hợp tài sản bảo đảm không đủ để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng đôi bên đã kết thì Công ty TNHH thương
mại và du lịch A vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi thực hiện
xong nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP B. Xét u cầu này của nguyên đơn phù
hợp với quy định tại Điểm 5.5 Điều 5 của Hợp đồng tín dụng số 01-
161/2019/HĐTD.350 ngày 12/11/2019 mà các bên đã ký kết nên được chấp nhận.
[4] Vyêu cầu bị đơn Công ty TNHH thương mại du lịch A tiếp tục chịu
tiền lãi quá hạn phát sinh trên nợ gốc từ ngày xét xử cho đến khi bị đơn thanh toán
xong khoản nợ chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ lãi chưa thanh toán; yêu
cầu này phù hợp với quy định trong Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ mà đôi
bên đã thoả thun tự nguyện giao kết phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng. Đối
chiếu với hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019 ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tán nhân dân tối cao ớng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi,i suất thì yêu cầu này của nguyên đơn căn
cứ pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận nên bị đơn Công ty TNHH thương mại du lịch A phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 157 của Bluật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền 5.000.00và đã chi phết nên
bị đơn ng ty TNHH thương mại du lịch A nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên
đơn Ngân hàng TMCP B số tiền 5.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều
158 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[6] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận n không phải chịu án phí được trlại stiền đã
nộp tạm ứng án phí; bị đơn Công ty TNHH thương mại du lịch A phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
[7] Vquyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
các ltrên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, c Điều
144, 146, 147, 157, 158, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
n cứ các Điều 116, 117, 275, 280, 292, 293, 295, 298, 299, 303, 317, 318,
319, 320, 322, 323, 357, 385, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
n cứ Điều 91, Điều 95 Luật các Tchức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung
năm 2017;
7
n c Nghị quyết s01/2019 ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm;
n cứ Luật Phí Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội và
Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Chấp nhn yêu cu khởi kin ca Nn hàng TMCP B đi vi Công ty TNHH
tơng mi du lịch A, vviệc Tranh chp hp đồng n dụng”.
Buộc Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải trả cho Ngân hàng TMCP
B tổng số tiền tạm tính đến ngày xét xử thm (21/10/2024) 457.742.409đ; trong
đó: nợ gốc trong hạn là 19.846.000đ, nợ gốc quá hạn là 301.791.502đ, lãi trong hạn
57.494.467đ, lãi qhạn và lãi chậm trả là 78.610.260đ.
2/ Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty TNHH thương mại
du lịch A phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc chưa thanh
toán và tiền lãi chậm tr đối với số tiền dư nợ lãi chậm trả cho đến khi thanh toán
xong, theo mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng khế ước nhận nợ giữa
Ngân hàng TMCP B với ng ty TNHH thương mại du lịch A lập ngày
12/11/2019.
3/ Về xử tài sản bảo đảm: Tờng hợp Công ty TNHH thương mại du lịch
A không thực hiện việc trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP B
quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp
đối với 01 chiếc xe ô con CERATO 1.6, nhãn hiệu KIA, 05 chỗ ngồi, màu sơn
trắng, số khung RNYBC41A6KC168…, smáy G4GKH7366…, biển kiểm soát
90A-097…. mang tên Công ty TNHH thương mạidu lịch A.
Trường hợp sau khi xửtài sản thế chấp, số tiền thu được dùng để trả nợ cho
Ngân hàng TMCP B còn thiếu thì Công ty TNHH thương mại và du lịch A phải tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ phần còn thiếu và lãi suất theo Hợp đồng tín dụng số
01-161/2019/HĐTD ngày 12/11/2019 mà đôi bên đã ký kết cho đến khi thực hiện
xong nghĩa vụ trả nợ.
4/ Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Buộcng ty TNHH thương mi và du
lịch A trách nhiệm hoàn trả li số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ cho Ngân
hàng TMCP B5.000.000đ (năm triệu đồng).
5/ Bác các yêu cầu khác của đương sự.
6/ Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- B đơn Công ty TNHH tơng mi và du lch A phi np 22.309.696đ làm tn
thành 22.310.000đ (hai mươi hai triu ba trăm mưi nghìn đng).
- Ngân hàng TMCP B được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp
12.034.000đ (mười hai triệu không trăm ba mươi bốn nghìn đồng) theo biên lai số
0000419 ngày 12 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P, tỉnh
H.
8
Án xử công khai thẩm, đại diện theo ủy quyn ca nguyên đơn có mặt được
quyn kng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Bđơn, ni có quyền lợi,
nga vụ liên quan vắng mt được quyn kháng cáo trong thi hn 15 ny k từ ngày
nhận đưc bản án hoặc bản án đưc niêm yết theo quy định của pháp lut.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi nh án, tự nguyn thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nh
n:
- TAND tỉnh H;
- VKSND thành phố P;
- Chi cục THADS thành phố P;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. H
NG XÉT X
TH
M
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Duy
Tải về
Bản án số 09/2024/KDTM-ST Bản án số 09/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/KDTM-ST Bản án số 09/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất