Bản án số 114/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 114/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 114/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 114/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHẤP NHẬN YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN. BUỘC BỊ ĐƠN CÓ NGHĨA VỤ TRẢ LẠI TÀI SẢN CHO NGUYÊN ĐƠN LÀ SỐ TIỀN ĐÃ MƯỢN 210.000.000 ĐỒNG.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CR Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CT
Bản án số: 114/2024/DS-ST.
Ngày: 22.8.2024.
Về tranh chấp: “Đòi lại tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CR, THÀNH PHỐ CT
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Kim Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Tuyết Mai.
Ông Nguyễn Văn Sang.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hoài Anh Thư Tòa án nhân dân
quận CR, thành phố CT.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận CR, thành phố CT tham gia phiên
tòa: Võ Thị Nhu - Kiểm sát viên.
Trong ngày 22 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận CR xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 135/2024/TLST- DS, ngày 15 tháng 5 năm
2024 v tranh chấp Đòi lại tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
219/2024/QĐXX-ST, ngày 28 tháng 6 m 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
168A/2024/QĐST-DS ngày 25 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị KO, sinh năm: 1973.
Địa chỉ: Ấp 4, xã Vĩnh TĐ, huyện LM, tỉnh HG.
Địa chỉ liên hệ: C5/28, khu phố 3, thị trấn TT, huyện BC, thành phố HCM.
(Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Trần
VS Thuộc Đoàn Luật sư thành phố CT.
Bị đơn: Bà Trần TT, sinh năm: 1980.
Địa chỉ: Số 168/2, khu vực YH, phường LB, quận CR, thành phố CT. (Vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 06/10/2023 quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Trần Thị KO trình bày:
Giữa nguyên đơn bị đơn mối quan hệ chị em ruột nên nguyên đơn
chuyển tiền cho bđơn bà Trần TT nhiều lần từ tháng 8/2022 đến tháng 5/2023
với tổng số tiền 276.600.000 đồng (Hai trăm bảy mươi sáu triệu, sáu trăm nghìn
đồng) thông qua hình thức chuyển khoản nhiều lần cụ thể:
2
Ngày 02/10/2022 chuyển 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
Ngày 29/10/2022 chuyển 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Ngày 30/10/2022 chuyển 17.600.000 đồng (Mười bảy triệu, sáu trăm nghìn
đồng).
Ngày 07/11/2022 chuyển 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Ngày 12/12/2022 chuyển 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Ngày 17/01/2023 chuyển 36.000.000 đồng (Ba mươi sáu triệu đồng).
Ngày 07/02/2023 chuyển 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng).
Ngày 16/02/2023 chuyển 47.000.000 đồng (Bốn mươi bảy triệu đồng).
Ngày 25/3/2023 chuyển 26.800.000 đồng (Hai mươi sáu triệu, tám trăm
nghìn đồng).
Ngày 04/4/2023 chuyển 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
Ngày 13/4/2023 chuyển 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
Ngày 26/4/2023 chuyển 7.200.000 đồng (Bảy triệu hai trăm nghìn đồng).
Nguyên đơn đã giao cho bị đơn đủ số tiền 267.600.000 đồng (Hai trăm sáu
mươi bảy triệu, sáu trăm nghìn đồng). là chị em ruột nên nguyên đơn mới hỏi
vay dùm cho bị đơn nên không có thỏa thuận lãi suất nhưng thỏa thuận thời hạn trả
tiền 01 tháng sau nhưng bị đơn không trả đúng hạn, mặc bị đơn đã nhiều lần
liên lạc nhưng không được, nguyên đơn đến nthì bị đơn tránh nên nguyên
đơn không gặp được bị đơn. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ
thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền gốc 210.000.000 đồng (Hai trăm mười
triệu đồng), không tính i. Ngoài ra, do điều kiện xa nên nguyên đơn xin được
vắng mặt trong tất cả các phiên họp và phiên tòa các cấp.
* Bị đơn Trần TT đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt
nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản
1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, Tòa án tiến hành lập biên bản công khai
chứng vụ án và đưa vụ án xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt không văn bản nào
thay đổi ý kiến nên xem như nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn bà Trần Thị Thúy đã được triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp
luật nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Về ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn ông
Trần VS trình bày:
Do mối quan hệ chị em ruột nên nguyên đơn cho bị đơn mượn tổng số
tiền là 267.600.000 đồng (Hai trăm sáu mươi bảy triệu, sáu trăm nghìn đồng) thông
qua hình thức chuyển khoản nhiều lần, cụ thể:
Ngày 02/10/2022 chuyển 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
Ngày 29/10/2022 chuyển 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Ngày 30/10/2022 chuyển 17.600.000 đồng (Mười bảy triệu, sáu trăm nghìn
đồng).
3
Ngày 07/11/2022 chuyển 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Ngày 12/12/2022 chuyển 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Ngày 17/01/2023 chuyển 36.000.000 đồng (Ba mươi sáu triệu đồng).
Ngày 07/02/2023 chuyển 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng).
Ngày 16/02/2023 chuyển 47.000.000 đồng (Bốn mươi bảy triệu đồng).
Ngày 25/3/2023 chuyển 26.800.000 đồng (Hai mươi sáu triệu, tám trăm
nghìn đồng).
Ngày 04/4/2023 chuyển 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
Ngày 13/4/2023 chuyển 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
Ngày 26/4/2023 chuyển 7.200.000 đồng (Bảy triệu hai trăm nghìn đồng).
Sau đó, bị đơn chuyển trả cho nguyên đơn bằng hình thức chuyển khoản
vào các ngày cụ thể như sau:
Ngày 08/10/2022 trả 3.500.000 đồng (Ba triệu, năm trăm nghìn đồng).
Ngày 27/12/2022 trả 2.100.000 đồng (Hai triệu, một trăm nghìn đồng).
Ngày 29/01/2023 trả 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng).
Ngày 19/02/2023 trả 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng).
Ngày 21/4/2023 trả 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng).
Ngày 26/4/2023 trả 8.000.000 đồng (Tám triệu đồng).
Tổng số tiền bị đơn đã trả cho nguyên đơn 57.600.000 đồng (Năm mươi bảy
triệu, sáu trăm nghìn đồng) nên bị đơn còn nợ nguyên đơn tổng s tiền
210.000.000 đồng (Hai trăm mười triệu đồng).
Nay nguyên đơn căn cứ vào các chứng từ đã chuyển khoản cho bị đơn để
khởi kiện yêu cầu bị đơn nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền còn nợ tổng cộng
210.000.000 đồng (Hai trăm mười triệu đồng) là sở và phù hợp với quy định
của pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
Kể từ ngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi chậm trả tương ứng với số tiền thời gian
chậm trả đến khi bị đơn trả hết số nợ của nguyên đơn.
Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc thụ lý vụ án
của tòa án đúng thẩm quyền, về cách tham gia tố tụng, việc hòa giải, việc xét
xử vắng mặt đương sự tại phiên tòa Hội đồng xét xử, đương sthực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo đúng trình tự luật định. Về nội dung vụ án thì nhận thấy
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ kết quả tranh luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về thủ tục tố tụng:
Sau khi thụ lý, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ theo quy định tại các Điều
171, 172, 173, 174 Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để hòa giải
nhưng không được do bị đơn vắng mặt và bđơn cũng không gửi bất kỳ văn bản ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án đã tiền hành việc công
khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
4
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều
228 Bộ luật dân s năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn. Tuy
nhiên, nguyên đơn đơn yêu cầu luật bảo vệ nên luật đã thực hiện việc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn đúng trình tự, thủ tục luật định.
Bị đơn bà Trần Thị Thúy đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn tiếp tục
vắng mặt cố tình nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Xét về quan hệ pháp luật: Căn cứ theo đơn khởi kiện các chứng cứ
trong hồ vụ án để xem xét thì đây quan hệ pháp luật về Tranh chấp đòi lại
tài sản”, do bị đơn nơi trú tại quận CR, thành phố CT nên ván thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận CR, thành phố CT theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Do mối quan hchị em ruột nên nguyên đơn cho bị đơn mượn tổng số
tiền là 267.600.000 đồng (Hai trăm sáu mươi bảy triệu, sáu trăm nghìn đồng) thông
qua hình thức chuyển khoản. Sau đó, bị đơn cũng chuyển khoản trả nợ cho
nguyên đơn nhiều lần với stiền 57.600.000 đồng (Năm mươi bảy triệu, sáu
trăm nghìn đồng) thì không còn trả bất kỳ khoản tiền nào nữa. Mặc dù, nguyên đơn
đã nhiều lần nhắc nhở nhưng bị đơn vẫn cố tình tránh nghĩa vụ trả nợ cho
nguyên đơn. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền còn nợ là
210.000.000 đồng (Hai trăm ời triệu đồng) không yêu cầu tính lãi chậm trả.
Tuy nhiên, kể tngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm
thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi chậm trả tương ứng với số tiền thời
gian chậm trả đến khi bị đơn trả hết nợ cho nguyên đơn.
Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ vụ án, xét thấy nguyên đơn thực
hiện việc chuyển khoản cho bị đơn và bị đơn cũng chuyển khoản trả nợ cho
nguyên đơn. Điều đó chứng minh rằng, giữa nguyên đơn và bị đơn có giao dịch qua
lại với nhau bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bị đơn trả số tiền còn nợ hoàn toàn sở phù hợp với quy định của
pháp luật.
Do bị đơn đã được triệu tập hợp lệ vẫn vắng mặt và cũng không cung cấp
bất kỳ văn bản ý kiến để được xem xét nên căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để được Hội đồng xét
xử chấp nhận. Buộc bị đơn nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn tổng số ngốc
tính đến ngày 22/8/2024 là 210.000.000 đồng (Hai trăm mười triệu đồng).
[4] Ghi nhận stự nguyện của nguyên đơn vtiền lãi chậm trả được tính
tiếp từ ngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi chậm trả tương ứng với số tiền thời gian chậm
trả đến khi bị đơn trả hết 210.000.000 đồng (Hai trăm mười triệu đồng) cho nguyên
đơn theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
5
[5] Thời hạn phương thức thanh toán sẽ do Chi cục thi hành án dân sự
quận CR, thành phố CT điều chỉnh.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên bị đơn phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm giá ngạch là 5%, cụ thể: 210.000.000 đồng x 5% =
10.500.000 đồng. Bị đơn phải nộp số tiền 10.500.000 đồng (Mười triệu, năm
trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự thẩm tại Chi cục thi hành án dân sự quận
CR, thành phố CT.
Nguyên đơn được nhận lại 5.250.000 đồng (Năm triệu, hai trăm năm mươi
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003412 ngày
09/5/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận CR, thành phố CT.
[7] Về lệ phí đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng do người yêu cầu
chịu theo quy định tại khoản 2 Điều 180 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên
nguyên đơn phải chịu chi phí đăng tin với tổng số tiền 2.952.000 đồng (Hai
triệu, chín trăm năm mươi hai nghìn đồng). Nguyên đơn Trần Thị KO đã thực
hiện xong nên không ai phải nộp thêm.
[8] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể tngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực hiện thủ
tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Điều 26, 35, 39, 147, 266, 269, 271, 272 Điều 273 của Bluật tố tụng
dân sự năm 2015.
- Điều 166, 280, 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 qui định về án phí, lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị KO.
2. Về nợ: Bị đơn Trần TT nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Trần Thị
KO tổng số nợ gốc210.000.000 đồng (Hai trăm mười triệu đồng).
3. Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về tiền lãi chậm trả được tính tiếp
từ ngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án, nếu bđơn chậm thực hiện nghĩa
vụ trả tiền thì phải trả lãi chậm trả tương ứng với số tiền thời gian chậm trả đến
khi bị đơn trả hết 210.000.000 đồng (Hai trăm mười triệu đồng) cho nguyên đơn
theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
6
4. Thời hạn phương thức thanh toán sẽ do Chi cục thi hành án dân sự
quận CR, thành phố CT điều chỉnh.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn Trần TT phải nộp số tiền 10.500.000 đồng (Mười triệu, năm
trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm tại Chi cục thi hành án dân sự quận CR,
thành phố CT.
Nguyên đơn Trần Thị KO được nhận lại số tiền 5.250.000 đồng (Năm
triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0003412 ngày 09/5/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận CR, thành phố CT.
6. Về lệ phí đăng tin: Nguyên đơn Trần Thị KO phải chịu số tiền
2.952.000 đồng (Hai triệu, chín trăm năm mươi hai nghìn đồng). Nguyên đơn
Trần Thị KO đã thực hiện xong.
7. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ hoặc bản án đã được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a Điều 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND. TP. CT.
- VKSND.Q.CR.
- Cơ quan Thi hành án.
- Người TGTT.
- Lưu HS – BA Huỳnh Thị Kim Xuân
Tải về
Bản án số 114/2024/DS-ST Bản án số 114/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 114/2024/DS-ST Bản án số 114/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất