Bản án số 102/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 102/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 102/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 102/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 102/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm (TAND tỉnh Ninh Thuận) |
Số hiệu: | 102/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty cổ phần S tiền có ngay kiện ông Đinh Tấn H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 102/2024/DS-ST
Ngày 26 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay có cầm
cố tài sản; Tranh chấp hợp đồng mượn
tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diệu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Huỳnh Sinh.
2. Bà Bùi Thị Út.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Mạnh Long – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
394/2023/TLST-DS ngày 28/11/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố
tài sản”, “Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
118/2024/QĐXXST-DS ngày 21/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
106/2024/QĐ-HPT, ngày 10/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần S tiền có ngay.
Địa chỉ: Số 128 N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông K NAPAT, chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn S (theo Giấy ủy quyền số
243/2023/UQ-SVN ngày 11/10/2023) (có mặt).
Địa chỉ: Số 202 L, khu phố X, phường P, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.
2. Bị đơn: Ông Đinh Tấn H, sinh năm 1978.
Nơi cư trú: Số 43 H, khu phố X, phường Đ, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận
(vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Công ty cổ phần S tiền có ngay (gọi tắt là Công ty S) có giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp công ty cổ phần do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy
chứng nhận đăng ký thay đổi lần thứ 7, ngày 27/3/2024.
Ngày 03/02/2021, Chi nhánh Phan Rang - Công ty TNHH S Việt Nam với ông
Đinh Tấn H có ký kết Hợp đồng cầm cố tài sản, số hợp đồng: P2M210202007NA19X,
Bản Lưu ý cho khách hàng cầm cố và Phiếu đăng ký cầm cố xe máy như sau:
Ông H cầm cố tài sản là xe máy hiệu YAMAHA, số loại EXCITER biển số
85B1-722.82 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 052909 do
Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận cấp cho ông Đinh Tấn H ngày
15/8/2019 để nhận số tiền là 20.900.000 đồng.
Mục đích cầm cố: Vay tiền phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh.
Thời hạn cầm cố 18 tháng, với mức lãi suất 1,1%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ
ngày ký hợp đồng và nhận tiền. Thanh toán định kỳ hàng tháng (bao gồm gốc và lãi
trong hạn) là 1.135.760 đồng vào ngày ký hợp đồng hàng tháng từ tháng 3/2021 đến
tháng 8/2022.
Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cầm cố trong hạn áp dụng tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn.
Phí thẩm định tài sản: 4%/ tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp đồng và
nhận tiền.
Phí đăng ký và xóa giao dịch bảo đảm: 150.000 đồng (thu 01 lần tại thời điểm
giao kết hợp đồng, công ty đã nhận số tiền trên).
Phí trả nợ trước hạn: 7% của số tiền gốc còn lại và tiền lãi suất + phí theo quy
định của công ty.
Công ty S nhận tài sản bảo đảm là xe máy hiệu YAMAHA, số loại EXCITER
biển số 85B1-722.82 của ông H đã tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm, số đăng ký
1404985441 ngày 17/02/2021.
Ngày 03/02/2021, ông H đã có văn bản ủy quyền cho Chi nhánh Phan Rang -
Công ty TNHH S Việt Nam được thực hiện các nội dung ủy quyền trong đó có nội
dung: Chi nhánh Phan Rang - Công ty TNHH S Việt Nam được thay mặt ông H quản
lý, sử dụng và định đoạt (cho thuê, bán…) tài sản bảo đảm. Và cùng ngày Chi nhánh
Phan Rang - Công ty TNHH S Việt Nam và ông H đã ký giấy mượn xe thỏa thuận
cho ông H mượn lại đối với xe máy hiệu YAMAHA, số loại EXCITER biển số 85B1-
722.82 là tài sản mà ông H đã cầm cố theo Hợp đồng cầm cố tài sản, số hợp đồng:
P2M210202007NA19X ngày 03/02/2021. Thời hạn mượn xe 30 ngày từ ngày
03/02/2021 đến 03/3/2021.
3
Quá trình thực hiện các hợp đồng trên ông H đã thanh toán được 4 kì (ngày
01/3/2021, 23/4/2021, 18/5/2021, 25/6/2021) tổng số tiền bao gồm gốc, lãi, phí trễ hạn
và phí thuê tài sản là 7.347.000 đồng cụ thể như sau: tiền gốc là 2.946.544 đồng, lãi
suất 919.600 đồng, phí quản lý hồ sơ là 418.000 đồng, phí quản lý hồ sơ 2.926.000
đồng, phí mượn xe 139.354 đồng.
Từ sau ngày 25/6/2021 đến nay, ông H không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cho Công ty S mặc dù được nhắc nhở nhiều lần. Do ông H thực hiện không đúng
nghĩa vụ cam kết nên Công ty khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết như sau: Buộc ông
Đinh Tấn H phải thực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe biển số: 85B1-722.82, loại xe:
YAMAHA EXCITER số khung: 1010KY164833, số máy: G3D4E932068, theo hợp
đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty S số P2M210202007NA19X ngày
03/02/2021, phí hao mòn tài sản là 731.000 đồng. Trường hợp ông H không trả lại xe
cầm cố buộc ông H thanh toán số tiền gốc, lãi là 45.303.000 đồng cho Công ty S.
Tại phiên hòa giải ngày 21/8/2024, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn S đã thay đổi yêu cầu khởi kiện như sau: Công ty S không yêu cầu ông H
phải trả lại chiếc xe mô tô hai bánh biển số: 85B1-722.82, hiệu YAMAHA loại xe
EXCITER là tài sản bảo đảm cầm cố mà phía bị đơn đã mượn lại của Công ty cổ
phần S tiền có ngay. Buộc ông H trả số tiền gốc, lãi và các khoản phí phát sinh theo
hợp đồng đã ký kết là Hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe.
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S tiếp tục
thay đổi yêu cầu khởi kiện như sau:
Không yêu cầu ông H phải trả các khoản phí phát sinh chưa thanh toán theo hợp
đồng đã ký kết là Hợp đồng cầm cố, phụ lục hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe.
Buộc ông Đinh Tấn H phải thanh toán số tiền tính đến ngày 26/9/2024 là
28.683.000 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 17.722.890 đồng, nợ lãi trong hạn: 1.618.642
đồng, nợ lãi quá hạn: 9.341.113 đồng. Kể từ ngày tiếp theo ông H còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi đối với khoản nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng cầm
cố đã ký cho đến khi thanh toán xong nợ.
Sau khi ông H thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì Công ty S sẽ trả lại ông H bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 052909 do Phòng cảnh sát
giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận cấp cho ông Đinh Tấn H và thực hiện thủ tục
xóa đăng ký tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Bị đơn ông Đinh Tấn H: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo,
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông H nhưng ông H không đến Tòa án làm
việc và không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp, vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố
tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
4
Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện các quyền và nghĩa vụ
tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ Luật tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS).
Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, vắng mặt không có lý do. Hội
đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của BLTTDS, xét xử
vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật là có cơ sở.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Ngoài ra, đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Lời
trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng.
[1.1] Xác định yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa, Công ty S thay đổi yêu cầu khởi
kiện, cụ thể: Không yêu cầu bị đơn trả lại tài sản cầm cố là xe máy hiệu YAMAHA,
số loại EXCITER biển số 85B1-722.82 đã mượn và các khoản phí phát sinh chưa
thanh toán theo Hợp đồng cầm cố, phụ lục hợp đồng và Giấy mượn xe; buộc ông H
phải trả số tiền chưa thanh toán gồm tiền gốc, lãi trong hạn và lãi quá hạn. Xét việc
thay đổi yêu cầu của nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện nên Hội
đồng xét xử chấp nhận việc thay căn cứ theo quy định tại Điều 244 của BLTTDS.
[1.2] Xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Công ty S khởi kiện
yêu cầu ông H phải thanh toán số tiền vay đã nhận khi cầm cố tài sản và trả lại xe đã
mượn. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp
hợp đồng vay có cầm cố tài sản; Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản” theo khoản 3
Điều 26 của BLTTDS. Bị đơn cư trú tại phường Đ, thành phố P, căn cứ vào điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
[1.3] Về việc vắng mặt của bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
đã thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn nhưng bị đơn không đến
tham gia tố tụng, vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, Điều 228 của BLTTDS, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty S đối với ông H, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
[2.1] Căn cứ vào Hợp đồng cầm cố tài sản, số hợp đồng: P2M210202007NA19X,
Bản lưu ý cho khách hàng cầm cố, Phiếu đăng ký cầm cố xe máy, Giấy ủy quyền, Giấy
mượn xe, văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm số đăng ký 1404985441
ngày 17/02/2021, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để xác định: Ngày 03/02/2021, giữa
Công ty S và ông Đinh Tấn H có thỏa thuận và ký kết hợp đồng về việc vay vốn theo
hình thức cầm cố tài sản là xe máy hiệu YAMAHA, số loại EXCITER biển số 85B1-
722.82, để vay số tiền là 20.900.000 đồng (bút lục số 12, 13), Công ty S đã giao tiền
(hình thức chuyển khoản) và ông H đã nhận đủ số tiền trên. Hợp đồng cầm cố giữa
5
Công ty S và ông H được ký kết trên cơ sở tự nguyện, mục đích, nội dung và hình
thức đúng quy định của pháp luật nên xác định Hợp đồng hợp pháp là cơ sở giải quyết
quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
[2.2] Quá trình thực hiện các hợp đồng, ông H đã thanh toán cho Công ty S 4
kì (ngày 01/3/2021, 23/4/2021, 18/5/2021, 25/6/2021) tổng số tiền bao gồm gốc, lãi,
phí trễ hạn và phí thuê tài sản là 7.347.000 đồng cụ thể như sau: tiền gốc là 2.946.544
đồng, lãi suất 919.600 đồng, phí quản lý hồ sơ là 418.000 đồng, phí quản lý hồ sơ
2.926.000 đồng, phí mượn xe 139.354 đồng. Kể từ sau ngày 25/6/2021 đến nay ông H
không thanh toán khoản tiền nào cho Công ty S. Do ông H đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán mặc dù được Công ty S nhắc nhở nhiều lần, vi phạm Hợp đồng đã ký, ông H là
người có lỗi nên phải chịu mọi hậu quả phát sinh từ hợp đồng và theo quy định của
pháp luật.
Tính đến ngày 26/9/2024, ông H còn nợ Công ty S số tiền 28.682.555 đồng.
Trong đó: Nợ gốc: 17.722.980 đồng, nợ lãi trong hạn: 1.618.462 đồng, nợ lãi quá hạn:
9.341.113 đồng. Như vậy, yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên cần được chấp
nhận, ông H phải có nghĩa vụ trả cho Công ty S các khoản tiền trên.
[2.3] Đối với yêu cầu: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông H còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc theo mức lãi suất các bên
thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ. Xét
thấy yêu cầu này phù hợp với các nội dung mà các bên đã thỏa thuận nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[2.4] Đối với tài sản cầm cố là xe máy hiệu YAMAHA, số loại EXCITER biển
số 85B1-722.82 và các khoản phí chưa thanh toán mà Công ty S và ông H đã ký tại
Hợp đồng cầm cố, Bản lưu ý cho khách hàng cầm cố, Giấy mượn xe do Công ty S
không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Ghi nhận ý kiến của Công ty S về việc sau khi ông H thực hiện xong nghĩa vụ trả
nợ thì Công ty S sẽ trả lại cho ông H bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô,
xe gắn máy số 052909 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận cấp
cho ông H và thực hiện thủ tục xóa đăng ký tài sản bảo đảm theo quy định của pháp
luật.
[3]. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
cho ông H nhưng ông H không có văn bản trình bày ý kiến và cũng không phản đối
những tình tiết, sự kiện cũng như những tài liệu, chứng cứ do Công ty S xuất trình
nên có cơ sở khẳng định ông H đã từ bỏ quyền của mình được pháp luật quy định.
[4]. Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với những nhận định nêu trên
nên được chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm,
được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 271, 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 309, 310, 311, 313, 316, 357, 463, 466, 468, 470, 494, 496, 497
của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S tiền có ngay.
2. Buộc ông Đinh Tấn H có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần S tiền có
ngay số tiền tính đến ngày 26/9/2024 là 28.682.555 đồng (hai mươi tám triệu sáu trăm
tám mươi hai nghìn năm trăm năm mươi lăm đồng). Trong đó: Nợ gốc: 17.722.980
đồng; lãi trong hạn 1.618.462 đồng; lãi quá hạn: 9.341.113 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (27/9/2024) ông Đinh Tấn H còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc theo mức lãi suất Công ty
cổ phần S tiền có ngay và ông H thỏa thuận trong Hợp đồng cầm cố cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ khoản nợ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngay sau khi ông Đinh Tấn H thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì Công ty cổ
phần S tiền có ngay có trách nhiệm trả lại cho ông H Giấy chứng nhận đăng ký xe mô
tô, xe máy số 052909 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận cấp cho
ông Đinh Tấn H ngày 15/8/2019 và thực hiện thủ tục xóa đăng ký tài sản bảo đảm
theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí:
Ông Đinh Tấn H phải chịu 1.434.127 đồng (một triệu bốn trăm ba mươi bốn
nghìn một trăm hai mươi bảy đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho Công ty cổ phần S tiền có ngay số tiền 1.133.000 đồng (một triệu
một trăm ba mươi ba nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0000515 ngày 22/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- VKSND Tp. Phan Rang - Tháp Chàm;
- Chi cục THADS Tp. PR-TC;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Diệu
Tải về
Bản án số 102/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 102/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 554/2024/DS-PT ngày 16/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 478/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm