Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 11/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Phạm Văn T có đơn khởi kiện đòi quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày 27/3/2025
V/v Đề nghị công nhận quyền sở
hữu tài sản là quyền sử dụng đất và
Hủy GCNQSD đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Sĩ Quang.
2. Ông Nguyễn Đức Hạnh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Tưởng - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 62/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 10
năm 2024 về đề nghị công nhận quyền sở hữu tài sản Quyền sử dụng đất
hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
09/2025/QĐXX-ST ngày 24 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa
số 12/2025/QĐST-DS ngày 19 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn T - sinh năm 1961. Có mặt.
Địa chỉ: Khu D, phường C, thành phố H, tỉnh Hải Dương.
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1934. Vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Hải Dương.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Phạm Văn T1, sinh năm 1939, địa chỉ: Thôn V, xã C, huyện C, tỉnh
Hải Dương. Vắng mặt.
- Ông Phạm Văn D, sinh năm 1949, địa chỉ: Thôn V, C, huyện C, tỉnh
Hải Dương. Vắng mặt.
Người đại diện thao ủy quyền của ông Đ, ông T1, ông D: ông Phạm Văn
P, sinh năm 1967, địa chỉ: Số E, T, quận T, thành phố Hà Nội. Có mặt.
- Anh Lương Văn N, sinh năm 1976, địa chỉ: 1 V, V, thành phố H, tỉnh
Hải Dương. Có mặt.
- Anh Lương Ngọc D1, sinh năm 1970, địa chỉ: Thôn V, C, huyện C,
tỉnh Hải Dương. Có mặt.
- Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Hải Dương.
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Văn Q - Chủ tịch UBND huyện
C Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Minh T2 - Phó trưởng phòng Tài
nguyên Môi Trường huyện C Vắng mặt và đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C Người đại diện theo pháp
luật: Ông Quyết T3 - Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn
Văn V - Phó giám đốc. Vắng mặt và đề nghị giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Phạm Văn T trình bày:
Cụ Phạm Văn C (Phạm Đăng C1) (chết năm 1998), cụ Thị G (chết
năm 2003). Các cụ sinh được 5 người con là Phạm Văn Đ, Phạm Văn T1, Phạm
Văn D, Phạm Văn T, Phạm Thị Đ1 (chết năm 2011). Cụ C1, cụ G 841m
2
quyền sử dụng đất, tại thửa số 250, tờ bản đồ 05 thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Hải
Dương. Trước năm 1998 cụ C1, cụ G đã tách cho bà Phạm Thị Đ1 519m
2
quyền
sử dụng đất, bà Đ1 và các con đã quản lý, sử dụng và được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSD đất). Còn lại 322m
2
quyền sử dụng đất các cụ
quản lý sử dụng đến khi qua đời. Do anh em trong gia đình đã có chỗ ăn ở riêng
nên thống nhất bàn bạc để cho ông T toàn bộ diện tích đất còn lại để ông Đ
đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ ông T. Sau đó ông Đ lại tự
ý sang tên cho con gái Phạm Thị N1 nên ông T không đồng ý. Sau khi ông Đ
đồng ý trả lại quyền sử dụng đất cho ông T nhưng ông lo con trai nghiện chất
kích thích sẽ không giữ được quyền sử dụng đất của tổ tiên. Do vậy, anh em
trong gia đình thống nhất đề nghị làm GCNQSD đất mang tên cả 4 người và đã
được UBND huyện C cấp GCNQSD đất thửa 250-1, diện tích 258m
2
; Thửa 250-
4, diện tích 64m
2
đều tờ bản đồ số 05 thôn V, C, huyện C, mang tên người
sử dụng là ông Phạm Văn Đ, Phạm Văn T1, Phạm Văn D, Phạm Văn T. Nguyên
đơn ông Phạm Văn T nhu cầu sử dụng toàn bộ thửa đất trên nhưng ông Đ,
ông T1, ông D không đồng ý sang tên trong GCNQSD đất. Do vậy, ông T khởi
kiện yêu cầu:
1.Tuyên hủy GCNQSD đất số CD 811862 GCNQSD đất số CD 811860
đã cấp đối với thửa đất số 250-1 và 250-4, tờ bản đồ 05, thôn V, xã C, huyện C,
tỉnh Hải Dương, do UBND huyện C cấp ngày 22/9/2016 mang tên ông Phạm
n Đ, Phạm Văn T1, Phạm Văn D, Phạm Văn T.
2. Công nhận toàn bộ diện tích 322m
2
Quyền sử dụng đất tại thửa 250-1 và
250-4, đều ở tbản đồ 05, thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Hải ơng thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của ông Phạm Văn T. Ông T được quyền đề nghị quan
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Trong trường hợp yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận thì đề nghị Tòa
án tách cho cá nhân ông Phạm Văn T ¼ thửa đất theo hiện trạng.
Tại biên bản ghi lời khai của ông Phạm Văn P người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn ông Đ những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
T1, ông D trình bày: Về quan hệ huyết thống và tài sản đang tranh chấp như ông
T đã trình bày là đúng. Khi còn sống thì cụ Phạm Văn C (Phạm Đăng C1) và
Thị G đều quyền sử dụng đất cho các con ra riêng sinh sống. Ông T khi
3
đó đã sinh sống chỗ n định tại phường C, thành phố H nên không
nhu cầu về đất ở, do vậy cụ C1, cụ G vẫn sử dụng phần đất 322m
2
cho đến khi
chết. Sau đó chị Phạm Thị N1 (là con gái ông Phạm Văn Đ) bị bệnh hiểm nghèo
nên ợn quyền sử dụng đất trên làm thủ tục công nhận hộ nghèo. Năm 2016
chị N1 sang n trả lại quyền sử dụng đất cho ông T, ông Đ, ông T1, ông D.
Cũng trong năm 2016 cả bốn ông đều thống nhất diện tích đất trên tài sản
chung để sau này làm nơi thờ cúng ngày 22/9/2016 đã được UBND huyện C
cấp GCNQSD đất. Nay bị đơn và những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
đều xác định đây là tài sản chung của 4 người tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Việc làm thủ tục cấp CGNQSD đất đều thực hiện theo đúng
quy định, ông T người trực tiếp đi làm mọi thủ tục. Do vậy, không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lương Ngọc D1 khai: Anh
con trai Đ1, hiện đang quản diện tích đất do Đ1 tặng cho. Tường bao,
các cây cối ngắn ngày trên quyền sử đụng đất đang tranh chấp tài sản do anh
xây dựng. Do tài sản cũ, xuống cấp, không còn giá trị sử dụng, các cây cối giá
trị nhỏ nên anh không đề nghị Tòa án giải quyết. Hiện nay thửa đất của anh
của ông T, ông Đ, ông T1, ông D đã tách bạch, được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, không tranh chấp gì. Do vậy anh không đề nghị Tòa án giải
quyết nội dung gì.
Anh Lương Văn N khai: Anh là con trai bà Đ1, toàn bộ diện tích đất của bà
Đ1 đã tặng cho anh D1, đối với phần đất hiện các bên đang tranh chấp anh
không liên quan gì, không công sức gì. Do vậy không đề nghị Tòa án giải
quyết.
Người đại diện theo ủy quyền của UBND huyện C và Chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai huyện C trình bày: Ông Phạm Văn Đ, Phạm Văn T1, Phạm Văn
D, Phạm Văn Tiếp N2 chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Phạm Thị N1.
Các bên đều hợp đồng chuyển nhượng theo quy định. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên 4 người trên đều được thực hiện đúng trình tự,
thủ tục, nội dung, thẩm quyền. Do vậy không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về việc đề nghị hủy GCNQSD đất.
Theo biên bản xác minh tại địa phương; Biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ; Biên bản định giá tài sản thể hiện: Tổng thửa đất diện tích thực tế
291.2m
2
, ít hơn so với GCNQSD đất. Nguyên nhân do gia đình đã hiến một
phần đất làm đường giao thông của thôn. Gtrị thửa đất theo giá thị trường tại
địa phương là: Đất ở 150m
2
là 1.500.000.000đ; Đất trồng cây hàng năm 141,2 là
706.000.000đ. Tổng là 2.206.000.000đ.
Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Trường hợp yêu
cầu của nguyên đơn không được chấp nhận thì đề nghị XX chia cho nhân
nguyên đơn ¼ diện tích quyền sử dụng đất theo phần được hưởng trong khối tài
sản chung. Đề nghị được miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn những người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không nhất t yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trong
trường hợp chia tài sản chung thì đề nghị HĐXX chia riêng cho ông T ¼ diện
4
tích đất, còn lại ông Đ, ông T1, ông D chung một thửa. Đề nghị miễn tiền án phí
dân sự sơ thẩm.
Đại diện VKSND tỉnh Hải Dương phát biểu: Về việc tuân theo pháp luật.
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng t x(HĐXX) các đương sự thực hiện đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Về việc giải quyết ván, đ
nghị không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu
chia tài sản chung của nguyên đơn, giao cho nguyên đơn được hưởng ¼ diện
tích quyền sử dụng đất tương đương 72,8m
2
, còn lại tài sản chung của ông Đ,
ông T1, ông D. Miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm đối với nguyên đơn, bị đơn
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên sđánh giá các
chứng cứ, tài liệu các tình tiết của vụ án, quan điểm của các đương sự, của
Kiểm sát viên tại phiên tòa. HĐXX xét thấy:
[1] Về tố tụng: Các đương sự được triệu tập hợp lệ, một số đương sự vắng
mặt nhưng đã ủy quyền tham gia tố tụng, một số đương sự có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, HĐXX xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về nguồn gốc quyền sử dụng đất và quá trình sử dụng đất: Theo bản
đồ 299 thể hiện tại thửa số 35, diện tích 840m
2
đất thổ mang tên cụ Phạm
Văn C. Tại bản đồ lập năm 1992 thể hiện thửa số 250, tbản đồ số 5, diện tích
840m
2
mang tên cụ Phạm Văn C. Khi cụ C, cụ G còn sống đã tách cho Đ1
một phần quyền sử dụng đất. Phần đất còn lại cụ C, cụ G sử dụng diện tích
322m
2
. Sau khi cụ C, cụ G chết, gia đình đã thống nhất thửa đất trên mang tên
chị Phạm Thị N1 (con ông Đ cháu của cụ C, cụ G) chị N1 người
bệnh hiểm nghèo (chạy thận) nên cần chỗ để làm thủ tục công nhận hộ
nghèo. Ngày 26/9/2007 chị N1 được UBND huyện C cấp GCNQSD đất đối với
diện tích 322m
2
thôn V, C, huyện C Năm 2016 chị N1 làm thủ tục chuyển
nhượng lại cho ông T, ông Đ, ông T1, ông D thửa đất 250-1 diện tích 258m
2
thửa 250-4 diện tích 64m
2
đều tờ bản đsố 5 thôn V, C, huyện C, tỉnh Hải
Dương (Gia đình đã đổi một phần đất cho anh D1). Toàn bộ hồ cấp
GCNQSD đất đã được nguyên đơn người trực tiếp đi làm thủ tục. Ông T cho
rằng thửa đất trên được bố mẹ tặng cho riêng nhân ông nhưng gia đình
con nghiện chất kích thích nên ông không muốn đứng tên nhân ông trong
GCNQSD đất, do vậy đã nhờ ông Đ, ông D, ông T1 cùng đứng tên sở hữu
chung. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, ông T không cung
cấp được bất cứ chứng cứ, tài liệu chứng minh việc bố mcụ C, cụ G tặng
cho riêng cá nhân ông quyền sử dụng đất trên. Hơn nữa cũng không có biên bản,
tài liệu thể hiện ý chí của ông Đ, ông D, ông T1 xác định diện tích đất trên
của nhân ông T. Hiện ông Đ, ông T1, ông D đều xác định thửa đất trên tài
sản chung của 4 anh em trong gia đình để sau này xây dựng nơi thờ cúng chung.
Từ phân tích trên không căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T về
5
việc xác định quyền sử dụng 322m
2
đất đất trồng cây hàng năm tại thửa
250-1 diện tích 258m
2
và thửa 250-4 diện tích 64m
2
đều ở tờ bản đồ số 5 thôn V,
C, huyện C, tỉnh Hải Dương tài sản của nhân ông T. HĐXX xác định
đây là tài sản thuộc sở hữu chung của ông T, ông Đ, ông T1, ông D. Như vậy, là
phù hợp với quy định tại Điều 207, 208, 209 của Bộ luật dân sự.
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông T xác định trong trường
hợp không được chấp nhận toàn bthửa đất tài sản riêng của ông thì ông đề
nghị chia tài sản chung lấy ¼ thửa đất theo hiện trạng. HĐXX xét thấy, toàn
bộ diện tích đất trên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên
ông T, ông Đ, ông D, ông T1 xác định là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất
của 4 người. Mỗi người được hưởng ¼ diện tích quyền sử dụng đất tương đương
72,8m
2
. Việc ông T đề nghị tách riêng một thửa cũng được các đương skhác
chấp nhận. Do vậy, HĐXX chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ông T. Xác định ông T được hưởng 72,8m
2
đất đất ờn. Để đảm bảo
cho ông T các đương sự sử dụng thuận tiện nên cần chia cho ông T phần đất
giáp hông S-Ngừng. Phần còn lại tài sản chung của ông T1, ông D, ông Đ.
Phân chia như vậy là phù hợp với quy định tại Điều 219 của Bộ luật dân sự. Các
đương sự có quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 26,
khoản 2 Điều 27, Điều 31, Khoản 1 Điều 37 của Luật đất đai năm 2024.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, HĐXX xét thấy: Sau khi cụ C, cụ G mất thì thửa đất trên được chị N1
mượn để đứng tên trong GCNQSD đất. m 2016 chị N1 làm thủ tục chuyển
nhượng lại cho ông T, ông Đ, ông T1, ông D. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
được lập thành văn bản, chứng thực, trích lục thửa đất, đăng biến động
thửa đất ông T người trực tiếp đi làm thủ tục. UBND huyện C Chi
nhánh n phòng đăng đất đai huyện C đã lập hồ cấp GCNQSD đất theo
đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, theo quy định xác định đây tài sản
chung của cả 4 người. Phù hợp với quy định tại các Điều 97, 98, 100 Điều
105 Luật đất đai năm 2013. Ông T không căn cứ chứng minh đây tài sản
được cấp riêng cho cá nhân ông. Do vậy, HĐXX không có căn cứ chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông T về việc hủy GCNQSD đất số CD 811862
GCNQSD đất số CD 811860 do UBND huyện C cấp ngày 22/9/2016 mang
tên ông Phạm Văn Đ, Phạm Văn T1, Phạm Văn D, Phạm Văn T.
[3] Trong vụ án này tường bao, cây cối nhỏ, cây ngắn ngày của anh
Lương Ngọc D1, anh D1 tự nguyện phá dỡ nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Đối với 01 bnước của cụ C, cG không còn giá trị sử dụng nên các đương sự
không yêu cầu. Do vậy HĐXX không xem xét giải quyết.
[4] Về chi phí tố tụng: Ông T tự nguyện chịu cả tiền chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ, định giá tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do vậy HĐXX
không xem xét.
Về án phí dân sự thẩm: Các đương sđều người cao tuổi đề nghị
miễn án phí dân sự thẩm. HĐXX căn cứ Điều 12, 15 Nghị quyết 326 miễn
toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm đối với các đương sự.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 207, 208, 209, 219 của Bluật dân sự; Điều 97, 98, 100
Điều 105 Luật đất đai năm 2013; Điều 26, khoản 2 Điều 27, Điều 31, Khoản 1
Điều 37 của Luật đất đai năm 2024; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 12,
15 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1.Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn T về
việc đề nghị:
-Hủy GCNQSD đất sCD 811862 GCNQSD đất số CD 811860 được
UBND huyện C cấp ngày 22/9/2016 mang tên ông Phạm Văn Đ, Phạm Văn T1,
Phạm Văn D, Phạm Văn T đối với các thửa đất số 250-1 và 250-4, tờ bản đồ 05,
thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Hải Dương.
- Công nhận toàn bộ diện tích 322m
2
Quyền sử dụng đất tại thửa 250-1
250-4, tờ bản đồ 05, thôn V, C, huyện C, tỉnh Hải Dương thuộc quyền sử
dụng hợp pháp của ông Phạm Văn T ông T được quyền đề nghị quan
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Công nhận toàn bộ diện tích 291,2m
2
(theo hiện trạng) Quyền sử dụng
đất tại thửa 250-1 (trong đó 86m
2
đất ở lâu dài; 141,2m
2
đất trồng cây hàng năm
sử dụng đến 15/10/2063) và thửa 250-4, diện tích 64m
2
đất lâu dài, đều tờ
bản đồ 05, thôn V, C, huyện C, tỉnh Hải Dương tài sản chung của ông
Phạm Văn T, Phạm Văn Đ, Phạm Văn T1, Phạm Văn D.
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T về việc đề
nghị chia tài sản chung là Quyền sử dụng đất. Giao cho ông Phạm Văn T 72,8m
2
quyền sử dụng đất tại thửa 250-1, tờ bản đồ 05, thôn V, C, huyện C, tỉnh Hải
Dương. Trong đó 37.5m
2
đất lâu dài trị giá 375.000.000đ 35.3m
2
đất
trồng cây hàng năm sử dụng đến 15/10/2063 trị giá 176.500.000đ. (Hình thể,
kích thước thửa đất có sơ đồ kèm theo).
- Giao cho ông Phạm Văn Đ, Phạm Văn T1, Phạm Văn D quản lý, sử dụng
chung đối với diện tích 218,4m
2
quyền sdụng đất, cụ thể: 48.5m
2
đất lâu
dài, trị giá 485.000.000đ; 105,9m
2
đất trồng cây hàng năm sử dụng đến
15/10/2063, trị giá: 529.500.000đ, tại thửa 250-1 64m
2
đất lâu dài, trị giá
640.000.000đ tại thửa 250-4, đều tờ bản đồ 05, thôn V, C, huyện C, tỉnh
Hải Dương. (Hình thể, kích thước thửa đất có sơ đồ kèm theo).
2. Về án phí thẩm: Miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm đối với ông
Phạm Văn T, Phạm Văn Đ, Phạm Văn T1, Phạm Văn D.
3. Về quyền kháng cáo. Các đương sự có mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân s quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
7
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận
-VKSND tỉnh Hải Dương
-Cục T.H.A DS tỉnh Hải Dương
-Các đương sự
-Lưu hồ sơ
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
NGUYỄN MINH TÂN
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất