Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳnh Phụ (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án ly hôn nuôi con chung giữa chị Bùi Thị Q và anh Mai Xuân Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 07- 3 - 2025
V/v ly hôn, nuôi con chung giữa
chị Q và anh Đ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Duyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1.Bà Nguyễn Thị Phương;
2.Ông Đặng Ngọc Tân.
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ M Thành Thư kýa án nhân dân huyện P,
tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên toà: Bà Vũ Quỳnh Lam - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Thái
Bình xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
251/2024/TLST- HNGĐ
ngày 28 tháng 11 năm 2024, về việc Tranh chấp ly
hôn nuôi con chung, theo quyết định đưa vụ án ra xét x số
13/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025 và quyết định hoãn
phiên toà số 12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Q, sinh năm 1990
- Bị đơn: Anh Mai Xuân Đ, sinh năm 1987
Cùng nơi cư trú: Thôn T, xã A, huyện P, tỉnh Thái Bình.
(Tại phiên tòa có mặt chị Q, vắng mặt anh Đ)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên toà nguyên đơn chị Bùi Thị
Q trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Mai Xuân Đ tự do, tự nguyện tìm hiểu
dẫn đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân A vào ngày
23/12/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại gia đình anh Đ. Quá trình
2
chung sống đến năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau, không thương yêu thông cảm
cho nhau, anh Đ lại biểu hiện không chung thuỷ. Mâu thuẫn ng thẳng vào
tháng 8/2024 thì vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm
vợ chồng giữa chị và anh Đ không còn, chị xin ly hôn anh Đ.
Về con chung: Chị anh Mai Xuân Đ 02 con chung Mai Khánh V
sinh ngày 06/10/2012 Mai Nhật M sinh ngày 26/10/2016, hiện đang với
anh Đ. Ly hôn, chị nguyện trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, chị không
yêu cầu anh Đ cấp dưỡng cho con. Nếu anh Đ không nhất trí thì chị nguyện
vọng nuôi con Mai Nhật M, chị để anh Đ trực tiếp nuôi con V, hai bên không
phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Về tài sản: Chị không yêu cầu Toà án giải Q.
Tại biên bản lấy lời khai anh Mai Xuân Đ trình bày.
Về quan hệ hôn nhân: Anh xác định thời gian, điều kiện hoàn cảnh kết
hôn thời gian vợ chồng ly thân như chị Bùi Thị Q đã trình bày đúng. Theo
anh, quá trình chung sống đến tháng 8/2024 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống về làm ăn kinh
tế gia đình cũng thời gian đó vợ chồng ly thân. Nay chị Q đơn xin ly hôn, anh
xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị Q không còn, anh nhất trí ly hôn chị
Q.
Về con chung: Anhchị Bùi Thị Q 02 con chung như chị Q đã trình
bày. Ly hôn, anh nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, anh
không yêu cầu chị Q cấp dưỡng cho con.
Về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải Q.
Kết quả xác minh với sở thôn T, A thấy: Anh Mai Xuân Đ chị
Bùi Thị Q là vợ chồng. Quá trình chung sống nguyên nhân mâu thẫun cụ thể
của vợ chồng thì cơ sở thôn không nắm rõ, chỉ biết hiện tại vợ chồng đã ly thân.
Nay chị Q có đơn xin ly hôn, cơ sở thôn đề nghị Toà án giải Q theo quy định của
pháp luật. Chị Q và anh Đ 02 con chung là Mai Khánh V sinh ngày
06/10/2012 Mai Nhật M sinh ngày 26/10/2016, hiện đang với anh Đ. Nếu
Toà án giải Q cho chị Q, anh Đ ly hôn, về giao con cho ai nuôi cấp dưỡng
cho con đề nghị Tán giải Q theo quy định của pháp luật. Về tài sản, sở
thôn không nắm rõ.
Hiện tại, chị Q công nhân còn anh Đ lao động tự do tại địa phương
còn thu nhập cụ thể thì cơ sở thôn không nắm rõ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm t nhân n huyện Qunh Ph, tỉnh Thái
Bình về giải Q vụ án:
V t tng: Quá tnh giải Q v án ca Thẩm pn, Hội đng xét x, Thư ký
phiên a việc chấp nh pháp lut của nguyên đơn đều tuân th đúng quy định
ca Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng nên Viện kiểmt kng đưa ra quan điểm
chp nh pp lut của bđơn tại phiên a.
3
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử n cứo các Điều 51, 56, 81, 82
83 của Luật Hôn nn và gia đình: Xcho ch Bùi ThQ được ly hôn anh Mai Xuân
Đ; Về nuôi con chung: X giao con chung Mai Khánh V sinh ngày 06/10/2012 cho
anh Mai Xn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Mai Nht M sinh ny
26/10/2016 cho chị Bùi Thị Q trc tiếp nuôi dưỡng. Anh Đ, ch Q không phải cấp
dưỡng nuôi con chung cho nhau đều có quyn đi lại thăm nom và giáo dục con
chung mà không ai bcn trở; Vtài sản: Không đặt ra giải Q; V án phí: Ch Q
phi chịu ctiền án p ly n thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa
và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Chị Bùi Thị Q khởi kiện ly hôn và nuôi con chung với anh
Mai Xuân Đ. Do anh Đ bị đơn trú tại Thôn T, A, huyện P nên Tòa án
nhân dân huyện Quỳnh Phụ, thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 khoản điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Anh Đ đã được Toà án triệu tập lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
nên Tòa án tiến hành xét xử phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 và
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Qtrình giải quyết vụ án, Tòa
án đã tiến hành xác M, thu thập chứng cứ nên thuộc trường hợp Viện kiểm sát
tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Q và anh Mai Xuân Đ là vợ chồng,
được Uỷ ban nhân dân xã A cấp giấy chứng nhận kết hôn số 52 ngày 23/12/2011
hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống đến đầu năm 2015 thì vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không
hợp nhau, không thương yêu thông cảm cho nhau, nhất là trong việc làm ăn kinh
tế của gia đình, chị Q còn nghi ngờ anh Đ biểu hiện không chung thuỷ. Mâu
thuẫn căng thẳng vào tháng 8/2024, thì vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Nay
chị Q xác định tình cảm vợ chồng giữa chị anh Đ không còn, chị xin ly hôn
anh Đ. Tòa án đã ấn định thời gian hòa giải nhưng anh Đ không mặt, anh Đ
không thiện chí hòa giải. Mặt khác thời gian vợ chồng ly thân đã lâu, không
ai quan tâm đến ai, điều đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị Q anh Đ đã trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân của anh chị thực tế chỉ còn
tồn tại về mặt hình thức, vậy cần xử cho chị Q được ly hôn anh Đ là phợp
với quy đnh ti Điều 51 và Điu 56 ca Lut Hôn nhân và gia đình.
[3] Vcon chung: Chị Bùi Thị Q anh Mai Xuân Đ 02 con chung
Mai Khánh V sinh ngày 06/10/2012 Mai Nhật M sinh ngày 26/10/2016, hiện
đang với anh Đ. Ly hôn, chị nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con
chung nếu anh Đ không nhất trí thì chị nguyện vọng nuôi con Mai Nhật M,
chị để anh Đ nuôi dưỡng con Mai Khánh V, chị và anh Đ không phải cấp dưỡng
cho con. Còn anh Đ nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, anh
không yêu cầu chị Q cấp dưỡng cho con. Xét nguyện vọng nuôi con của chQ,
4
anh Đ chính đáng, cả hai đều điều kiện nuôi con ngang nhau, các con
chung đều nguyện vọng với mẹ. Tuy nhiên, con M nhỏ hơn cần sự quan
tâm chăm sóc của mẹ nên cần giao con M cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng, giao
con V cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cho nhau và đều quyền đi lại thăm nom giáo dục con chung không
ai được cản trở đáp ứng được nguyện vọng của các đương sự phú hợp với
Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình.
[4] Về tài sản: Chị Bùi Thị Q anh Mai Văn Đ đều không yêu cầu Toà
án giải Q nên về tài sản Hội đồng xét xử không xét.
[5] Về án phí: Chị Bùi Thị Q phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng n sự Điều 27 Nghị Q số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
[6] Vquyền kháng cáo: Chị Bùi Thị Q anh Mai Xuân Đ quyền
kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
Q ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 35,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều
27 Nghị Q số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án:
1.Về quan hệ hôn nhân: Xcho chị Bùi Thị Q được ly hôn anh Mai Xuân
Đ.
2.Về nuôi con chung: Xử giao con chung Mai Khánh V sinh ngày
06/10/2012 cho anh Mai Xuân Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Mai Nhật
M sinh ngày 26/10/2016 chị Bùi Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Q, anh Đ
không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau đều quyền đi lại thăm
nom giáo dục con chung không ai được cản trở. Chị Q, anh Đ quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con chung yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con khi cần thiết.
3.Về tài sản: Hội đồng xét xử không giải Q.
4.Về án phí: Chị Bùi Thị Q phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền 300.000 đồng chị Q đã nộp theo biên lai thu số
0004951 ngày 28 tháng 11 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P
được chuyển thành tiền án phí
5
5.Vquyn kng o: Chị Bùi Thị Q mặt tại phiên toà quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Mai Xuân Đ vắng mặt
tại phiên toà quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện P;
- Chi cục thi hành án dân sự h.Quỳnh Phụ;
- Nơi ĐKKH: UBND A;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Duyên
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất