Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quỳnh Phụ (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 03/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa ông Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn Thị D với ông Nguyễn Viết K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày 10-4-2025
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản giữa ông T, bà D với ông K”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Duyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1.Ông Nguyễn Văn Diệu
2.Bà Nguyễn Thị Hường.
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Minh Thành – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên toà: Bà Bùi Thị Mai - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 114/2024/TLST–
DS ngày 23 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”,
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2025/QĐXX -DS ngày 10 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1972
Bà Nguyễn Thị D sinh năm 1974
- Bị đơn: Ông Nguyễn Viết K sinh năm 1989
Cùng nơi cư trú: Thôn T, xã C, huyện P, tỉnh Thái Bình.
(Tại phiên tòa có mặt các đương sự)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa
nguyên đơn ông Nguyễn Hữu T và Nguyễn Thị D trình bày:
Ông bà là vợ chồng, có quan hệ quen biết với ông Nguyễn Viết K.
Ngày 25/7/2019 tức ngày 23/6/2019 (âm lịch) ông bà có cho ông Nguyễn
Viết K vay số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng). Khi vay hai bên thoả
thuận 10 ngày thì trả, có viết giấy biên nhận, bà D là người viết giấy, ông bà đưa
2
tiền cho ông K và viết giấy vay tiền tại nhà ông bà. Tại giấy vay tiền thể hiện
“Hôm nay là ngày 23/6/2019 âm lịch, anh T chị D vay hộ em K số tiền là
50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng). Hẹn ngày 4/7/2019 âm lịch là trả (nếu
không trả thì trả thì tính lãi theo Ngân hàng, sau đó các bên ký tên”. Sở dĩ ghi
vay hộ là do thời điểm đó ông bà có vay tiền Ngân hàng nên có tiền cho ông K
vay, nếu trong thời gian từ ngày 23/6/2019 đến ngày 4/7/2019 mà trả thì không
tính lãi còn sau ngày 04/7/2019 (âm lịch) trả thì tính lãi theo Ngân hàng.
Quá trình trả nợ, ông K chưa trả được khoản tiền gốc nào mà chỉ trả được
tiền lãi, ngày 25/8/2022 tức ngày 28/7/2022 (âm lịch) trả 8.000.000 đồng (Tám
triệu đồng), ngày 23/11/2022 tức ngày 30/10/2022 (âm lịch) trả 6.000.000 đồng
(Sáu triệu đồng), tổng đã trả tiền lãi là 14.000.000 đồng (Mười bốn triệu đồng).
Ông bà đã đòi nhiều lần nhưng ông K vẫn không trả cố tình gây khó khăn cho
ông bà.
Nay ông bà khởi kiện yêu cầu ông K trả cho ông bà tổng cộng cả gốc và
lãi còn lại là 65.000.000 đồng (Sáu mươi lăm triệu đồng), trả thành 02 lần vào
các ngày 20/6/2025 trả 30.000.000 đồng và 20/8/2025 trả 35.000.000 đồng.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên toà bị đơn ông Nguyễn
Viết K và trình bày:
Ông có quan hệ quen biết với vợ chồng ông Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn
Thị D.
Ông xác nhận ngày 25/7/2019 tức ngày 23/6/2019 (âm lịch), ông có vay
của ông T, bà D số tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng), ông có ký vào
giấy vay tiền ở phần người vay. Ông đã trả được 14.000.000 đồng (Mười bốn
triệu đồng) tiền gốc.
Nay ông T, bà D khởi kiện yêu cầu ông trả cho ông bà số tiền gốc là
50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) và lãi suất 1%/tháng kể từ ngày
04/7/2019 đến nay được đồi trừ đi số tiền lãi ông đã trả là 14.000.000 đồng ông
không đồng ý vì khi vay không thoả thuận lãi suất, không hẹn thời gian trả nợ.
Tại giấy vay tiền có nội dung “Hẹn ngày 4/7/2019 âm lịch là trả (nếu không trả
thì trả thì tính lãi theo Ngân hàng)”, theo ông nội dung này do vợ chồng ông T,
bà D tự viết vào giấy biên nhận, ông không biết nội dung này nhưng ông không
có tài liệu nào để chứng minh. Nay ông T, bà D khởi kiện ông trả số tiền tổng
cộng là 65.000.000 đồng (Sáu mươi lăm triệu đồng), trả thành 02 lần vào các
ngày 20/6/2025 trả 30.000.000 đồng và ngày 20/8/2025 trả 35.000.000 đồng,
ông nhất trí.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên tòa:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử và việc chấp hành pháp luật của các đương sự đều tuân thủ đúng quy định
của Bộ luật tố Tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; các
3
Điều 116, 117, 463, 466, 468 và 470 Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Toà án, công nhận sự thoả thuận của ông Nguyễn Hữu T,
bà Nguyễn Thị D với ông Nguyễn Viết K về việc ông Nguyễn Viết K trả cho
ông Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn Thị D tổng cộng số tiền gốc 50.000.000 đồng
và lãi 15.000.000 đồng, tổng 65.000.000 đồng (Sáu mươi lăm triệu đồng), trả
thành 02 lần vào các ngày 20/6/2025 trả 30.000.000 đồng và ngày 20/8/2025 trả
35.000.000 đồng; Nguyên đơn, bị đơn mỗi bên tự nguyện chịu ½ tiền án phí dân
sự sơ thẩm có giá ngạch. Tiền án phí ông T, bà D được đối trừ đi số tiền tạm ứng
án phí ông T, bà D đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa
và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn Thị D khởi kiện khởi kiện
yêu cầu ông Nguyễn Viết K trả tiền vay chưa trả và lãi suất của khoản tiền này,
đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản; bị đơn ông K có nơi cư trú Thôn T, xã C,
huyện P, tỉnh Thái Bình nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện
Quỳnh Phụ theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ nên thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham
gia phiên tòa theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung khởi kiện: Ông Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn Thị D khởi
kiện ông Nguyễn Viết K trả số tiền gốc của khoản tiền vay chưa trả 50.000.000
đồng. Ông Nguyễn Hữu T xác nhận có vay của vợ chồng ông T, bà D số tiền
này. Đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại
điềm a khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về lãi suất và thời hạn trả nợ: Theo giấy vay tiền ngày 25/7/2019 tức ngày
23/6/2019 (âm lịch) thề hiện: ông Nguyễn Viết K vay của ông Nguyễn Hữu T,
bà Nguyễn Thị D số tiền 50.000.000 đồng 04/8/2019 tức ngày 4/7/2019 (âm
lịch), nếu không trả thì tính theo lãi ngân hàng nhưng quá trình giải quyết vụ án
ông T, bà D yêu cầu lãi suất là 1%/tháng kể từ ngày 05/8/2019 tức ngày
5/7/2019 (âm lịch), ông K đã trả cho ông bà tổng 14.000.000 đồng tiền lãi suất,
còn ông K cho rằng khi vay không hẹn thời gian trả nợ, không có thoả thuận lãi
suất, số tiền 14.000.000 đồng ông đã trả được tính vào tiền gốc. Tại giấy biên
nhận vay tiền thể hiện “Ngày 4/7/2019 âm lịch thì trả, không trả thì tính theo lãi
ngân hàng”, ông K cho rằng nội dung này là do ông T, bà D tự viết vào giấy
nhưng ông không có căn cứ tài liệu nào để chứng minh, hơn nữa ngay dưới dòng
chữ “Nếu không trả thi tính lãi theo Ngân hàng” là chữ viết chữ ký của người
cho vay và người vay (ông K), toàn bộ nội dung của giấy biên nhận không có
dấu hiệu sữa chữa, dập xoá, hay viết thêm nội dung. Mặt khác, ông K khẳng
định ông có ký ghi rõ họ tên vào giấy vay tiền, ông khẳng định có vay tiền của
ông T bà D. Như vậy, có căn cứ khẳng định khoản vay của ông K có thời hạn trả
4
nợ là ngày 05/8/2019 tức ngày 04/7/2019 (âm lịch), khoản vay này, không rõ
ràng về lãi suất, có tranh chấp về lãi suất nên áp dụng quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự để giải quyết về lãi suất. Quá trình hoà giải tại phiên toà ông
T, bà D và ông K thoả thuận ông K trả cho ông T, bà D số tiền tổng cộng cả gốc
và lãi 65.000.000 đồng (Sáu mươi lăm triệu đồng), trong đó tiền gốc 50.000.000
đồng và lãi suất 15.000.000 đồng, trả thành 02 lần vào các ngày 20/6/2025 trả
30.000.000 đồng và ngày 20/8/2025 trả 35.000.000 đồng. Sự thoả thuận của các
đương sự là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không trái đạo đức xã hội
nên cần công nhận sự thoả thuận này của các đương sự là phù hợp với quy định
tại Điều 116, Điều 117, Điều 463, Điều 468 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự.
[3] Về án phí: Tại phiên toà ông Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn Thị D và ông
Nguyễn Viết K thoả thuận mỗi bên chịu ½ tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch, cần công nhận sự thoả thuận này là phù hợp với quy định tại Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp nên cần chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 và Điều 147 Bộ luật tố Tụng dân sự; Điều 116, Điều 117, Điều 463,
Điều 466, Điều 468 và Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Toà án:
1.Xử công nhận sự thoả thuận của ông Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn Thị D
với ông Nguyễn Viết K về việc Nguyễn Viết K có trách nhiệm trả cho ông
Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn Thị D, số tiền cả gốc và lãi là 65.000.000 đồng (Sáu
mươi lăm triệu đồng), trong đó: tiền gốc 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu
đồng) và tiền lãi 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng).
Thời gian trả nợ: Ngày 20/6/2025 trả 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu
đồng) và ngày 20/8/2025 trả 35.000.000 đồng (Ba mươi lăm triệu đồng).
Nếu ông Nguyễn Viết K không thanh toán cho ông Nguyễn Hữu T và bà
Nguyễn Thị D theo đúng thời hạn đã cam kết nêu trên thì ông K còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán kể từ ngày kế tiếp theo của thời hạn
trên theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2.Về án phí: Ông Nguyễn Viết K nhận chịu 1.625.000 đồng (Một triệu
sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ông Nguyễn
Hữu T và bà Nguyễn Thị D nhận chịu 1.625.000 đồng (Một triệu sáu trăm hai
5
mươi lăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, được đối trừ đi số tiền
1.700.000 đồng (Một triệu bẩy trăm nghìn đồng) ông T bà D đã nộp theo biên
lai thu số 0004986 ngày 23/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình và trả lại ông T, bà D số tiền 75.000 đồng (Bẩy mươi lăm
nghìn đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7, Điều 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Hữu T, bà Nguyễn Thị
D và bị đơn ông Nguyễn Viết K có mặt tại phiên toà quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Quỳnh Phụ;
- Chi cục thi hành án dân sự h.Quỳnh Phụ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Duyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm