Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳnh Phụ (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 19/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ản án ly hôn giữa ông Vũ ĐÌnh H và bà Vũ Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲNH PH
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28 - 3 - 2025
V/v ly hôn giữa ông H và bà N
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Duyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1.Ông Nguyễn Gia Khải;
2.Bà Vũ Thị Ngân.
- Thư phiên tòa: Ông Minh Thành Thư Tòa án nhân dân
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên toà: Nguyễn Thị Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
08/2025/TLST- HN
ngày 20 tháng 01 năm 2025, về việc Tranh chấp ly
hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
12 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Vũ Đình H (Phạm Văn H), sinh năm 1957
Nơi cư trú: Thôn C, xã Đ, huyện A, Thành phố Hải Phòng.
- Bị đơn: Bà Vũ Thị N, sinh năm 1956
Nơi cư trú: Tổ X, thị trấn B, huyện P, tỉnh Thái Bình.
(Tại phiên tòa có mặt ông H, N có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên toà nguyên đơn ông
Đình H (Phạm Văn H) trình bày:
Về quan hhôn nhân: Ông Thị N tự do, tự nguyện tìm hiểu dẫn
đến hôn nhân, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn B, huyện P, tỉnh
Thái Bình vào ngày 20/5/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại gia
đình ông Hải Phòng, sau đó về gia đình N thị trấn B. Quá trình chung
2
sống đến đầu năm 2022 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau, không thương yêu thông cảm
cho nhau. Mâu thuẫn căng thẳng vào tháng 6/2022, thì ông bvề Hải Phòng
sinh sống, vchồng ly thân từ đó cho đến nay. Nay ông xác định tình cảm vợ
chồng giữa ông và bà N không còn, ông xin ly hôn bà N.
Về con chung: Ông và bà Vũ Thị N không có con chung.
Về tài sản chung: Ông không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại bản sao trích lục kết hôn thể hiện họ tên ông “PHẠM VĂN H’’
nhưng căn cước công dân của ông thể hiện họ tên ông “VŨ ĐÌNH H”. Sở
hai họ của ông khác nhau do họ gốc của ông họ Đình nhưng do nhầm
lẫn trong việc khai báo nên các hồ sơ về nhân thân của ông là họ Phạm Văn. Sau
đó, ông đã làm cải chính hộ tịch nên ngày 10/8/2017 ông đã được Uỷ ban nhân
dân huyện V cho cải chính hộ tịch để chuyển về họ gốc của nh, theo đó cải
chính họ chữ đệm của ông từ Phạm Văn H thành Đình H. Đến ngày
12/8/2021, ông được cấp căn cước công dân mang họ tên là Vũ Đình H.
Tại biên bản lấy lời khai, đơn xin xử án vắng mặt bà Vũ Thị N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà xác nhận thời gian, điều kiện hoàn cảnh kết hôn
quá trình chung sống như ông Đình H (Phạm Văn H) đã trình bày là
đúng. Theo bà, vợ chồng không có mâu thuẫn gì. Từ đầu năm 2022 thì ông H đã
tự ý bỏ về Hải Phóng sinh sống, vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Nay ông H
đơn xin ly hôn, xác định tình cảm vợ chồng giữa bà ông H vẫn còn
không nhất trí ly hôn nhưng nếu ông H nhất quyết xin ly hôn thì đề nghị Toà
án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Bà và ông Vũ Đình H không có con chung.
Về tài sản: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kết quả xác minh với sở tổ 7, thị trấn An Bài thấy: Thị N
ông Phạm Văn H (Vũ Đình H) là vợ chồng. Thời gian đầu vợ chồng chung sống
tại Hải Phòng, sau đó về sinh sống tại thị trấn B. Quá trình chung sống và
nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng thì sở không biết, từ lâu ông H không
sinh sống tại gia đình N nữa. Nay ông H đơn xin ly hôn N, sở đề
nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Ông H N không
con chung. Về tài sản của ông H, bà N cơ sở không nắm rõ.
Ý kiến của đại diện Vin kiểm sát nhân dân huyện Qunh Phụ, tnh Thái
Bình v giải quyết ván:
V tố tng: Quá trình gii quyết v án của Thm phán, Hội đng xét xử, Thư
ký phn a việc chấp nh pp luật của nguyên đơn đều tn thđúng quy
đnh của Bộ lut Tố tụngn sự. Bị đơn vắngn Vin kiểm sát kng đưa ra quan
điểm chấp nh pháp luật của bđơn tại phn a.
V nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử n co Điều 51 Điều 56 của
Luật Hôn nhân gia đình: Xcho ông Vũ Đình H (Phạm Văn H) được ly hôn và
3
Vũ ThN; Về con chung: Ông H, N không có con chung; Về tài sản: Không đặt
ra giải quyết; V án phí: Min án phí ly n thm cho ông Đình H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa
và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Ông Phạm Văn H (Vũ Đình H) khởi kiện ly hôn Vũ Thị
N. Do N bị đơn trú tại Tổ X, thị trấn B, huyện P nên Tòa án nhân dân
huyện Quỳnh Phụ, thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản
1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 khoản điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Bà N có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử là phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
nên thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều
21 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Vũ Đình H (Phạm Văn H) và bà Thị N
vchồng, được Uỷ ban nhân dân thị trấn B cấp giấy chứng nhận kết hôn số
44 ngày 20/5/2018 hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống đến đầu năm
2022 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân u thuẫn do tính tình
vợ chồng không hợp nhau, không thương yêu thông cảm cho nhau. Mâu thuẫn
căng thẳng vào tháng 6/2022, thì vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Nay ông H
xác định tình cảm vợ chồng giữa ông N không còn, ông xin ly hôn N,
N đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án đã ấn
định thời gian hòa giải nhưng N không mặt, N không thiện chí hòa
giải. Mặt khác thời gian vợ chồng ly thân đã lâu, không ai quan tâm đến ai, điều
đó cho thấy mâu thuẫn giữa ông H bà N đã trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được, hôn nhân của chị chị thực tế chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, vì
vậy cần xử cho ông H được ly hôn N phù hợp vi quy định ti Điều 51 và
Điu 56 ca Luật n nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Ông Đình H (Phạm Văn H) Thị N không
có con chung.
[4] Về tài sản: Ông Vũ Đình H (Phạm Văn H) và Thị N đều không
yêu cầu Toà án giải quyết nên về tài sản Hội đồng xét xử không xét.
[5] Về án phí: Ông Vũ Đình H (Phạm Văn H) là người cao tuổi và có đơn
xin miễn án phí nên miễn án phí ly hôn thẩm cho ông H phù hợp với quy
định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều
12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
4
[6] Về quyền kháng cáo: Ông Đình H (Phạm Văn H) Thị N
có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 35,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
51 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án:
1.Về quan hệ hôn nhân: Xcho ông Vũ Đình H (Phạm Văn H) được ly hôn
bà Vũ Thị N.
2.Về con chung: Ông Đình H (Phạm Văn H) Thị N không
con chung.
3.Về tài sản: Hội đồng xét xử không giải quyết.
4.Về án phí: Miễn án phí ly hôn thẩm cho ông Đình H (Phạm Văn
H).
5.Về quyn kháng o: Ông Đình H (Phạm Văn H) mặt tại phiên
toà quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Thị N vắng mặt tại phiên toàquyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Quỳnh Phụ;
- Nơi ĐKKH: UBND thị trấn B;S
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Duyên
Tải về
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất