Bản án số 107/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 107/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 107/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 107/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 107/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bến Tre (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 107/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN TRE
TỈNH BẾN TRE
[
Bản án số: 107/2024/DS-ST.
Ngày: 30/7/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE – TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Thùy Dương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Tuấn
2. Bà Nguyễn Thị Bé Em
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Thái Khang – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Phương Lan - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh
Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 44/2024/TLST-DS ngày 29
tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2024/QĐXX-ST ngày 29 tháng 5 năm
2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ông Trần Duy K, sinh năm 1965.
Địa chỉ: Số A, ấp A, xã M, Thành phố B, tỉnh Bến Tre.
2.Bị đơn:
- Ông Trương Lưu Nhật T, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Số D, khu phố A, phường H, Thành phố B, tỉnh Bến Tre.
- Ông Phạm Đình Sơn A, sinh năm 1974.
Địa chỉ: Số C, ấp B, xã N, Thành phố B, tỉnh Bến Tre
3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Lê Bạch Y, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Số A, ấp A, xã M, Thành phố B, tỉnh Bến Tre.
- Văn phòng công chứng Lê Hùng D.
Địa chỉ: Số D, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Bến Tre.
2
Ôn Khiêm, ông T, ông Sơn A1, bà Y có mặt. Đại diện theo pháp luật Văn phòng
C vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn ông
Trần Duy K trình bày:
Ông K là chủ sử dụng phần đất thuộc thửa 141 và 146 cùng thuộc tờ bản đồ số
03 tại xã M, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Vào năm 2020, vợ chồng ông có vay tiền của
ông Phạm Đình Sơn A trong nhiều lần, ông không nhớ rõ thời gian. Đến ngày
10/11/2020, ông và bà Y có ký Văn bản giao nhận tiền và bàn giao nhà đất với ông
Phạm Đình Sơn A, nội dung ông và bà Y có nhận của ông Sơn A1 số tiền
2.200.000.000đồng và đồng ý bàn giao toàn bộ tài sản thế chấp là đất và căn nhà trên
đất đối với các thửa 141, 146, 703 cùng tờ bản đồ số 3 tại xã M, thành phố B cho ông
Sơn A1 toàn quyền sử dụng cho đến ngày vợ chồng ông chuộc lại đất, nếu không chuộc
lại thì vợ chồng ông đồng ý ký chuyển nhượng toàn bộ tài sản trên cho ông Sơn A1.
Tuy nội dung văn bản là vợ chồng ông giao nhà và đất cho ông Sơn A1 nhưng trên
thực tế vợ chồng ông vẫn quản lý nhà và đất, vợ chồng ông chỉ đưa 03 Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông Sơn A1 để làm tin.
Trong quá trình vay, vợ chồng ông có đóng lãi cho ông Sơn A1 nhưng ông không
nhớ rõ số tiền lãi đã đóng cũng như lãi suất cho vay cụ thể do có nhiều lần thay đổi.
Ngày 24/12/2020, ông Sơn A1 có soạn sẵn Hợp đồng ủy quyền yêu cầu vợ chồng ông
ký tên, do tin tưởng nên ông ký hợp đồng ủy quyền cho ông Sơn A1 để làm tin, vợ
chồng ông không có ký để sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Sơn
A1. Vợ chồng ông không biết việc ông Sơn A1 làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất cho ông Trương Lưu Nhật T. Khoảng giữa năm 2023, ông T có đem Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đến yêu cầu vợ chồng ông giao đất, ông mới biết sự việc trên.
Do vợ chồng ông chỉ vay tài sản chứ không có tặng cho hay chuyển nhượng đất
nên ông khởi kiện yêu cầu các vấn đề sau:
- Hủy hợp đồng ủy quyền số 4248, quyển số 02/2020TP/CC-SCC/HĐGD tại
Văn phòng C chứng nhận ngày 24/12/2020 đối với ông Phạm Đình Sơn A.
- Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo công chứng số 1443, quyển số
02/2023TP/CC-SCC/HĐGD giữa ông Phạm Đình Sơn A với ông Trương Lưu Nhật T
thửa đất số 141 tờ bản đồ số 3, diện tích 1600,9m
2
và thửa đất số 146, tờ bản đồ số 3,
diện tích 173,6m
2
tọa lạc xã M, Thành phố B, tỉnh Bến Tre;
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hai thửa đất số 141, tờ bản đồ số 3, diện tích 1600,9m
2
và 146, tờ bản đồ số 3, diện
tích 173,6m
2
; cùng tọa lạc xã M, Thành phố B, tỉnh Bến Tre từ chủ sử dụng Trương
Lưu Nhật T sang chủ sử dụng Trần Duy K;
Tại phiên tòa, ông K xác định do Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày
05/7/2023 là giả tạo nên ông yêu cầu tuyên hợp đồng trên vô hiệu. Đồng thời, do ông
Sơn A1 và ông T đều thống nhất số tiền cho vợ chồng ông vay là của ông T nên ông
đồng ý trả cho ông T số tiền đã vay 2.200.000.000 đồng và tiền lãi theo lãi suất
1,66%/tháng từ ngày 10/11/2020 đến nay.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Đình Sơn A trình
bày:
3
Vào năm 2020, ông có đại diện ông T cho ông K và bà Y vay tiền trong nhiều
lần, tổng số tiền vay 2.200.000.000đồng. Do số tiền vay quá lớn, ông có yêu cầu ông
K và bà Y ký hợp đồng ủy quyền ngày 24/12/2020 để làm tin, trong nội dung ủy quyền
có thể hiện cả vấn đề ông đại diện ông K, bà Y nhận tiền liên quan đến việc giải tỏa
đền bù đất. Do ông K và bà Y không thực hiện việc trả vốn và lãi nên để làm tin ông
có ký Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sang tên cho ông T.
Đối với yêu cầu khởi kiện của ông K ông không đồng ý. Ông và ông T chỉ đồng
ý sang tên đất lại cho ông K khi ông K và bà Y trả đủ tiền cho ông T.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Trương Lưu Nhật T trình bày:
Số tiền 2.200.000.000đồng ông Sơn A1 cho vợ chồng ông K vay là của ông. Ông
đồng ý việc ông K và bà Y trả số tiền 2.200.000.000đồng và tiền lãi theo lãi suất
1.66%/tháng từ ngày 10/11/2020 đến khi xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên ông K và bà Y
phải trả xong tiền nợ cho ông ông mới đồng ý chuyển quyền sử dụng đất lại cho ông
K.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Lê Bạch Y trình bày:
Bà là vợ của ông Trần Duy K và thống nhất với ý kiến của ông Trần Duy K. Bà
đồng ý cùng ông K chịu trách nhiệm liên đới trả số tiền vay 2.200.000.000đồng và tiền
lãi theo lãi suất 1.66%/tháng từ ngày 10/11/2020 đến khi xét xử sơ thẩm cho ông
Trương Lưu Nhật T
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra
xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập đương sự để triệu tập Đại diện theo
pháp luật của Văn phòng công chứng Lê Hùng D tới Tòa án để lấy lời khai, tham dự
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia
phiên tòa xét xử nhưng Đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng Lê Hùng
D không đến, do đó Tòa án không thể lấy lời khai của Đại diện theo pháp luật của Văn
phòng công chứng Lê Hùng D được.
Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre có ý kiến:
Quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân thực hiện đúng
quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự được bảo đảm quyền và nghĩa vụ
của mình đúng luật định.
Về nội dung: đề nghị Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông K, cụ thể: hủy hợp
đồng ủy quyền giữa ông K, bà Y với ông Sơn A1 lập ngày 24/12/2020 liên quan thửa
đất 141, 146(3) tọa lạc xã M, thành phố B, tỉnh Bến Tre; tuyên bố vô hiệu hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất thửa đất 141, 146(3) tọa lạc xã M, thành phố B, tỉnh Bến
Tre giữa ông Sơn A1 với ông T; kiến nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận QSD đất hai
thửa đất số 141, 146(3) tọa lạc xã M, thành phố B, tỉnh Bến Tre từ tên ông T sang tên
ông K.
Ông K, bà Y có nghĩa vụ trả cho ông T số tiền vay là 2.200.000.000 đồng và trả
lãi trên số tiền 2.200.000.000 đồng, mức lãi suất là 1,66%/tháng cho ông T từ ngày
10/11/2020 cho đến ngày xét xử sơ thẩm.
4
- Án phí thực hiện theo quy định của pháp luật (ông K, bà Y được miễn án phí),
ông T, ông Sơn A1 chịu án phí không có giá ngạch 300.000 đồng đối với yêu cầu tuyên
bố hợp đồng tặng cho vô hiệu của nguyên đơn được chấp nhận; ông Sơn A1 chịu án
phí 300.000 đồng đối với yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền của nguyên đơn được chấp
nhận).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: ông Trần Duy K khởi kiện bị đơn ông Trương Lưu Nhật T và
ông Phạm Đình Sơn A yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền giữa ông Trần Duy K với ông
Phạm Đình Sơn A và tuyên vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông
Trần Duy K với ông Trương Lưu Nhật T. Bị đơn ông Trương Lưu Nhật T và ông Phạm
Đình Sơn A thừa nhận hợp đồng ủy quyền và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là
đảm bảo cho hợp đồng vay tài sản giữa các bên nên quan hệ tranh chấp giữa các bên là
“Tranh chấp Hợp đồng ủy quyền, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và hợp đồng
vay tài sản”. Bị đơn ông Trương Lưu Nhật T cư trú tại phường H, thành phố B, bị đơn
ông Phạm Đình S Anh cư trú tại xã P, thành phố B, phần đất tranh chấp tọa lạc tại xã
M thành phố B nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến
Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a,
c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đại diện theo pháp luật của Văn phòng C vắng mặt tại phiên tòa dù đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ 2 nên căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Đại diện theo pháp luật của
Văn phòng C.
[2] Về nội dung:
[2.1]Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Đối với việc nguyên đơn yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất công chứng số 1443, quyển số 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD ngày
05/7/2023 giữa ông Phạm Đình Sơn A với ông Trương Lưu Nhật T thửa đất số 141 tờ
bản đồ số 3, diện tích 1600,9m
2
và thửa đất số 146, tờ bản đồ số 3, diện tích 173,6m
2
cùng tọa lạc xã M, Thành phố B, tỉnh Bến Tre, xét thấy:
Nguyên đơn ông Trần Duy K và bị đơn ông Phạm Đình Sơn A, ông Trương Lưu
Nhật T đều thống nhất hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất công chứng số 1443,
quyển số 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD giữa ông Trần Duy K, bà Lê Bạch Y do ông
Phạm Đình Sơn A đại diện ủy quyền với ông Trương Lưu Nhật T là để đảm bảo cho
việc vay tiền giữa ông K, bà Y với ông T, thực tế giữa ông K, bà Y với ông T không
có thỏa thuận về việc tặng cho quyền sử dụng đất nên có cơ sở xác định hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất ngày 05/7/2023 giữa ông Trần Duy K, bà Lê Bạch Y do ông
Phạm Đình Sơn A đại diện ủy quyền với ông Trương Lưu Nhật T đối với hai thửa đất
141, 146 tờ bản đồ số 3 là hợp đồng giả tạo nhằm che giấu hợp đồng vay tài sản giữa
ông K, bà Y với ông T. Do đó, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 05/7/2023 là có căn cứ và phù hợp theo quy
định tại Điều 124, Điều 407 Bộ luật dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận
Về hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu: căn cứ theo quy định tại Điều 131 Bộ
luật dân sự thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Ông Trần Duy K và
bà Lê Bạch Y đồng ý trả lại cho ông Trương Lưu Nhật T số tiền đã nhận là
5
2.200.000.000đồng tiền lãi theo lãi suất 1.66%/tháng tính từ 10/11/2020 đến khi xét xử
sơ thẩm. Ông Phạm Đình Sơn A và ông Trương Lưu Nhật T cùng thống nhất số tiền
2.200.000.000đồng là của ông Trương Lưu Nhật T. Ông T đồng ý tính lãi số tiền
2.200.000.000đồng theo mức lãi suất 1.66%/ tháng từ ngày 01/12/2020 cho đến khi xét
xử sơ thẩm nên ghi nhận. Như vậy, ông K và bà Y có trách nhiệm trả lại cho ông
Trương Lưu Nhật T số tiền đã nhận là 2.200.000.000đồng và tiền lãi theo lãi suất
1.66%/tháng tính từ ngày 10/11/2020 đến khi xét xử sơ thẩm số tiền 1.631.266.700
đồng, tổng cộng: 3.831.226.700 đồng.
Về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại: Do hợp đồng giả tạo, các bên không thực hiện
việc giao đất hay giao tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên không làm phát sinh
thiệt hại, các bên không có nghĩa vụ bồi thường cho nhau.
Do thửa đất số 141 và 146 tờ bản đồ số 03 hiện do ông Trương Lưu Nhật T đứng
tên chủ sử dụng đất. Quyền sử dụng đất hai thửa đất này không thuộc trường hợp cấp
giấy chứng nhận lần đầu nên kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 141 và 146 tờ bản đồ số 03 tọa lạc tại xã M, thành
phố B của ông Trương Lưu Nhật T và điều chỉnh chủ sử dụng đất từ ông Trương Lưu
Nhật T sang chủ sử dụng ông Trần Duy K
[2.2] Đối với việc nguyên đơn yêu cầu Hủy hợp đồng ủy quyền số 4248, quyển
số 02/2020 TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C chứng nhận ngày 24/12/2020 đối với
ông Phạm Đình Sơn A: Hợp đồng ủy quyền ngày 24/12/2020 được xác lập giữa các
bên có đủ năng lực hành vi dân sự, phù hợp quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự nên
có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, các đương sự đều thống nhất Hợp đồng ủy quyền số
4248, quyển số 02/2020TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C chứng nhận ngày
24/12/2020 là để đảm bảo cho Hợp đồng vay tài sản giữa ông Trần Duy K, bà Lê Bạch
Y với ông Trương Lưu Nhật T. Do đã giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, buộc
ông K và bà Y có trách nhiệm trả lại cho ông Trương Lưu Nhật T số tiền vay là
2.200.000.000đồng và tiền lãi 1.631.266.700đồng nên cần thiết hủy hợp đồng ủy quyền
số 4248, quyển số 02/2020 TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C chứng nhận ngày
24/12/2020.
[3] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
- Ông Trần Duy K và bà Lê Bạch Y có trách nhiệm liên đới chịu án phí đối với
số tiền 3.805.662.700đồng phải trả cho ông T =72.000.000đồng + 2% x
(3.831.226.700đồng - 2.000.000.000đồng) = 108.624.500đồng.
Do bà Lê Bạch Y là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí
theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH số tiền 54.312.200đồng. Ông
Trần Duy K phải chịu số tiền án phí còn lại là 54.312.300đồng
- Ông Phạm Đình Sơn A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch
đối với yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền được chấp nhận của nguyên đơn là
300.000đồng
- Ông Phạm Đình Sơn A và ông Trương Lưu Nhật T phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm không có giá ngạch đối với yêu cầu tuyên vô hiệu Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất được chấp nhận của nguyên đơn là 300.000đồng.
6
[4] Từ những phân tích trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Bến Tre tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Điều 117, Điều 124, Điều 131, Điều 407, Điều 357, Điều 463, Điều
466, Điều 468, Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015.
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Duy K:
- Tuyên Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được công chứng ngày 05/7/2023
tại Văn phòng C, số công chứng 1443, quyển số 02/2023 TP/CC-SCC/HĐGD giữa ông
Trần Duy K, bà Lê Bạch Y (do ông Phạm Đình Sơn A đại diện theo ủy quyền) với ông
Trương Lưu Nhật T đối với phần đất thuộc thửa 141, 146 cùng tờ bản đồ số 03 tại xã
M, thành phố B, tỉnh Bến Tre vô hiệu.
- Hủy Hợp đồng ủy quyền được công chứng ngày 24/12/2020 tại Văn phòng C,
số công chứng 4248, quyển số 02/2020 TP/CC-SCC/HĐGD giữa ông Trần Duy K với
ông Phạm Đình Sơn A.
- Buộc ông Trần Duy K và bà Lê Bạch Y có trách nhiệm liên đới trả cho ông
Trương Lưu Nhật T số tiền 3.831.226.700 (Ba tỷ tám trăm ba mươi mốt triệu hai trăm
hai mươi sáu nghìn bảy trăm) đồng gồm tiền vốn 2.200.000.000 (Hai tỷ hai trăm triệu)
đồng và tiền lãi 1.631.266.700 (Một tỷ sáu trăm ba mươi mốt triệu hai trăm sáu mươi
sáu nghìn bảy trăm) đồng.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thửa đất số 141 và 146 tờ bản đồ số 03 tọa lạc tại xã M thành phố B của ông Trương
Lưu Nhật T và điều chỉnh chủ sử dụng đất từ ông Trương Lưu Nhật T sang chủ sử dụng
ông Trần Duy K
3. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch ông Phạm Đình Sơn A phải chịu là
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
- Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch ông Phạm Đình Sơn A và ông
Trương Lưu Nhật T phải chịu án là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
- Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Trần Duy K phải chịu là 54.312.300
(Năm mươi bốn triệu ba trăm mười hai nghìn ba trăm) đồng nhưng được khấu trừ vào
7
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí 00001025 và 300.000đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0001024 cùng ngày 26/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre.
Ông K còn phải nộp tiếp số tiền 53.712.300 (Năm mươi ba triệu bảy trăm mười hai
nghìn ba trăm) đồng.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND TP Bến Tre.
- TAND tỉnh Bến Tre.
- Chỉ cục THADS TP Bến Tre.
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Lương Thị Thùy Dương
Tải về
Bản án số 107/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 107/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm