Bản án số 106/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 106/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Hải Châu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 106/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ vay tài sản giữ ông Trần Văn Chương và ông Trần Đình Khải
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 106/2024/DS-ST
Ngày 20 tháng 9 năm 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU – TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Minh Thông
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân Tùng và ông Huỳnh Thanh Trà
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Anh Đào TTòa án nhân dân quận
Hải Châu
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu tham gia phiên tòa:
Trương Thị Thùy Dương– Kiểm sát viên
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 182/2024/TLST-DS ngày 03
tháng 6 năm 2024 v“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 76/2024/QĐXX-ST ngày 19 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 77/2024/QĐST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm: 1971
Nơi ĐKHKTT: số G Hồ T, tổ E, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng. Địa
chỉ liên hệ: K N, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng.(có mặt)
- Bị đơn: Ông Trần Đình K, sinh năm: 1993.
Nơi ĐHKTTchỗ ở: K đường L, tổ B, phường H, quận H, thành phố Đà
Nẵng (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn trình bày:
Vào cuối năm 2023, qua một người bạn giới thiệu tôi quen biết ông Trần Đỉnh
K1. Thời gian này ông K1 thông tin rằng đang đầu vào phòng khám phục hồi
chức năng mở tại nhà nên đang cần vốn. tin tưởng nên tôi đã cho ông K1 bay 04
lần với tổng số tiền là 60.000.000 đồng, cụ thể:
- Ngày 16/11/2023, ông K1 vay tôi số tiền 20.000.000 đồng, do: mua
thuốc cho khách. Thời hạn trả: Ông K1 hứa cuối năm 2023 sẽ trả lại tôi số tiền này.
Tôi đã đưa tiền mặt cho ông K1.
2
- Ngày 23/11/2023, ông K1 tiếp tục vay tôi số tiền 15.000.000 đồng, với lý do
mua thuốc cho khách. Thời hạn trả: Ông K1 hứa cuối năm 2023 sẽ trả lại tôi stiền
này. Tôi đã đưa tiền mặt cho ông K1.
Số tiền vay của hai lần này được ông K1 xác nhận đã vay ông C 35.000.000
đồng trong Giấy mượn tiền, ngày 16/11/2023 lập văn bản này sau đó ngày
23/11/2023 viết thêm khoản vay 15.000.000 đồng.
- Ngày 02/01/2024, ông K1 vay tôi số tiền 10.000.000 đồng, với do: em
ông K1 bị tai nạn giao thông đang cần tiền gấp. Thời hạn trả: Ông K1 hứa cuối năm
2023 sẽ trả tôi số tiền này.
- Ngày 23/01/2024, ông K1 vay tôi số tiền 15.000.000 đồng, với do mua
thuốc cho khách. Thời hạn trả: ông K1 hứa cuối tháng 2 năm 2024 sẽ trả tôi số tiền
này.
Từ cuối tháng 2 năm 2024 đến nay tháng 05/2024 mặc tôi đã cố gắng
dùng mọi cách để liên lạc với ông K1 như gọi điện, tìm gặpnơi làm việc, đến nhà
tìm nhưng ông K1 cố tình trốn tránh, lẩn trốn tôi không chịu gặp mặt. Do vậy, tôi
khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Trần Đình K phải trả cho tôi số tiền đã vay
60.000.000 đồng. Tôi không yêu cầu tính lãi suất.
Bị đơn ông Trần Đình K đã được Tòa án thông báo về việc thụ vụ án; thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
theo quy định nhưng ông Trần Đình K không ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi
kiện của ông Trần Văn C và cũng không đến Tòa án để giải quyết vụ việc.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn – ông Trần Văn C trình bày: Đối với lần ông Trần Đình K vay số
tiền 10.000.000 đồng vào ngày 02/01/2024 thì tôi chuyển khoản cho ông K số tiền
7.650.000 đồng, số tiền còn lại 2.350.000 đồng tôi đưa tiền mặt cho ông K; Đối
với lần ông Trần Đình K vay số tiền 15.000.000 đồng vào ngày 23/01/2024 thì tôi
chuyển khoản cho ông K số tiền 13.500.000 đồng, số tiền còn lại 1.500.000 đồng
tôi đưa tiền mặt cho ông K. Tôi không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc giao
nhận tiền nên tôi xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 3.850.000 đồng.
Như vậy, tổng số tiền tôi yêu cầu ông Trần Đình K phải trả cho tôi 56.150.000
đồng, tôi không yêu cầu tính lãi suất.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu phát biểu quan điểm
xác định Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; quá trình giải quyết vụ
án, Thẩm phán thực hiện đầy đủ thủ tục trình tự tố tụng theo quy định của pháp luật;
Hội đồng xét xử tuân theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện
đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn không thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố
tụng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền gốc là
3
56.150.000 đồng. Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi suất nên không đề cập. Đình
chỉ đối với phần yêu cầu khởi kiện nguyên đơn đã rút.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, sau khi nghe đại diện Viện
kiểm sát phát biểu về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Hải Châu đã
cấp, tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra
xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho ông Trần Đình K. Tuy nhiên, ông K vắng mặt
không do về việc vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai hòa
giải về nội dung tranh chấp trong vụ án.
Tại phiên tòa, ông Trần Đình K vắng mặt lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn
cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự đxét xử vắng mặt bị đơn ông Trần
Đình K.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tranh chấp giữa nguyên đơn ông Trần Văn C và bị đơn ông Trần Đình K
tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn quận H, thành phố
Đà Nẵng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a,
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tại phiên tòa, ông Trần Văn C xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với ông
Trần Đình K về số tiền 3.850.000 đồng. Xét thấy việc rút một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn tự nguyện, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ
luật tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy:
Tại phiên tòa, ông Trần Văn C yêu cầu Tòa án buộc ông Trần Đình K phải trả
cho ông C số tiền 56.150.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất.
Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ vào Giấy mượn tiền ghi ngày 16/11/2023
xác định giữa các bên đã ký kết hợp đồng dân sự về việc vay tài sản với tổng số tiền
35.000.000 đồng. Trong Giấy mượn tiền này các bên thỏa thuận thời hạn trả
gần Tết âm lịch năm 2023; các bên không thỏa thuận vlãi suất. Ngoài ra, nguyên
đơn ông Trần Văn C trình bày, ông cho ông Trần Đình K vay số tiền 21.150.000
đồng thông qua hai giao dịch chuyển khoản vào các ngày 02/01/2024 ngày
23/01/2024, ông K hứa cuối tháng 02/2024 sẽ trả lại cho ông Trần Văn C, các bên
cũng không thỏa thuận về lãi suất. Đây hợp đồng vay tài sản có k hạn, không
lãi suất do các bên tự nguyện giao kết, phù hợp với quy định của pháp luật, những
nội dung thỏa thuận khác trong Giấy mượn tiền không vi phạm các quy định của
4
pháp luật nên được bảo vđảm bảo thực hiện. Theo đó, các bên tham gia giao
dịch phải có nghĩa vụ thực hiện các điều khoản đã cam kết.
Sau khi Giấy mượn tiền nhận tiền cho đến nay đã hết thời hạn trả tiền
theo cam kết, mặc ông C đã nhiều lần nhắc nhở, m gặp trực tiếp ông K đyêu
cầu ông K trả nợ nhưng ông K lẩn tránh, không gặp mặt. Quá trình giải quyết vụ án,
mặc ông Trần Đình K vắng mặt không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của ông Trần Văn C. Tuy nhiên, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà ông Trần n
C cung cấp, Hội đồng xét x đủ sở để xác định ông Trần Đình K đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ, người lỗi trong việc thực hiện hợp đồng vay tài sản. Do đó,
Hội đồng xét xử cần áp dụng các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015 để
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn C, buộc ông Trần Đình K phải
nghĩa vụ trả số tiền gốc là 56.150.000 đồng cho ông Trần Văn C..
Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi suất nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí:
- chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn ông
Trần Đình K phải chịu án phí dân sthẩm là: 2.807.500 đồng. Hoàn trả cho ông
Trần Văn C số tiền tạm ứng án phí 1.500.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu số
0000354 ngày 29/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ:
- Các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 227, 228, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn C đối
với ông Trần Đình K về số tiền 3.850.000 đồng.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện vviệc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" của
ông Trần Văn C đối với ông Trần Đình K.
2. Xử:
- Buộc ông Trần Đình K phải trả cho ông Trần Văn C số tiền 56.150.000
đồng (Bằng chữ: Năm mươi sáu triệu, một trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
5
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm là 2.807.500 đồng ông Trần Đình K phải chịu.
Ông Trần n C không phải chịu án phí. Hoàn trả cho ông Trần n C số
tiền tạm ứng án phí 1.500.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu số 0000354 ngày
29/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
4. Về quyền kháng cáo: Án xcông khai thẩm, nguyên đơn mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân Q. Hải Châu;
- Chi cục THADS Q. Hải Châu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phạm Minh Thông
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
7
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định tại
Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án thẩm kèm theo hướng dẫn y được sử dụng
cho tất cả các Toà án khi xét xthẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi tên Toà án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân huyện Từ Liêm, thành phố Nội); nếu Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh
Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án (ví
dụ: Nếu bản án giải quyết tranh chấp về dân snăm 2017 số 100 thì ghi: “Số:100/2017/DS-
ST”; nếu bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình năm 2017 số 108 thì ghi:
“Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại năm
2017 có số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về lao động
năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tun án không phân biệt vụ án được xét xử thẩm kết thúc
trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp Tòa án giải quyết: Cn xác định tranh chp Tòa án th lý
gii quyết được quy định tại Điều, khoản nào ca B lut t tng dân s, để ghi vào phn trích yếu
ca bn án (ví d: Tranh chp Tòa án th lý gii quyết là tranh chp v quc tch Vit Nam
gia nhân vi nhân được quy định ti khon 1 Điu 26 ca B lut t tng dân s thì ghi:
“tranh chấp v quc tch Vit Nam gia cá nhân vi cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xthẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ toạ
phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi htên của hai Hội thẩm
nhân dân; nếu Hội đồng xét xử thẩm gồm năm người, thì ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ
tọa phiên toà, họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi
chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ tên của Thư phiên a ghi Thư Tòa án hoặc Thẩm tra viên của
Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1)
song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các” (ví
dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xtrong hai ngày thì ghi “Trong các
ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền nhau thì
ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở
lên không liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 ngày 15 tháng 3
năm 2017); nếu khác tháng liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày... tháng... (ví dụ: Từ
ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không liền nhau thì ghi các ngày của từng
tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý ô thứ ba nếu tranh chấp về dân
sự thì ghi “DS”; nếu tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu tranh chấp về
8
kinh doanh, thương mại thì ghi KDTM”; nếu tranh chấp vlao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số
18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn nhân thì ghi họ tên, địa chỉ trú (nếu người chưa thành niên thì
sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành
niên). Nguyên đơn làquan, tổ chức thì ghi tên quan, tổ chức địa chỉ của cơ quan, tổ chức
đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi
người đại diện theo pháp luật hay người đại diện theo u quyền của nguyên đơn; nếu
người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên
đơn; nếu người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uquyền
ngày... tháng... năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn (Giám
đốc Công ty TNHH T).
dụ 2: Thị B trú tại... người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản u
quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên, địa
chỉ trú (nếu là Luật thì ghi Luật sư của Văn phòng luật nào và thuộc Đoàn L nào); nếu
có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ trú (nếu người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng,
năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không nơi làm việc thì ghi địa chỉ
cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(25) Trong phần y ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của quan, tổ chức,
nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ
án; ghi các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết các bên đã thống nhất,
không thống nhất; đối với các tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ,
lập luận của từng bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong ván (về áp dụng
pháp luật tố tụng pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cvào tài liệu, chứng cứ đã được xem
xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân ch, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách
quan về chứng cứ những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ pháp luật, án lệ
(nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu, đề nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người khác (nếu có);
yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự; ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác liên quan. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tùy từng trường hợp Tòa án phân tích,
lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc bản của pháp luật dân sự, án
lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].
9
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi ptố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường
hợp quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử
thẩm lại vụ án bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi
hành án, thời hiệu thi hành án.
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải
đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này phải lưu
vào hồ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, quan, tổ chức, nhân khởi kiện
Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những nơi Toà án cấp thẩm phải
giao hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều
269 của Bộ luật tố tụng dân sự những nơi
cần lưu bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tải về
Bản án số 106/2024/DS-ST Bản án số 106/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 106/2024/DS-ST Bản án số 106/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất