Bản án số 1040/2024/DS-PT ngày 17/12/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1040/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 1040/2024/DS-PT ngày 17/12/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1040/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn ông Liêu Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1040/2024/DS-PT
Ngày: 17/12/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Hồng Cảnh.
Các Thẩm phán:
1. Ông Trần Đức Nam
2. Ông Nguyễn Khắc Vương
- Thư phiên tòa: Bà Ngô Thị Lệ Chiêu Thư Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: Trần
Thị Thúy Ái - Kiểm sát viên.
Trong ngày 17 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở a án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh đã xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 676/TLPT-DS
ngày 29 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 207/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6 năm
2024 của Toà án nhân dân Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số 5838/2024/QĐ-PT
ngày 06 tháng 11 năm 2024 , giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Liêu Q, sinh năm 1956.
Địa chỉ: Phường N, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
- Nguyễn T (vắng mặt).
- Lường L (vắng mặt).
- Đoàn N (có mặt).
Cùng địa chỉ: Võ Văn Kiệt, Phường B, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Công ty TNHH Nhà Hàng Chay Đ (vắng mặt).
Trụ sở: phường Đ, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: phường Đa Kao, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Nguyễn Đ, sinh năm 1971
(vắng mặt).
Địa chỉ: Phường N, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: phường Đ, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Đ, sinh năm 1971
(vắng mặt).
Địa chỉ: Phường N, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: phường Đ, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Người làm chứng: Bà Ngô P (vắng mặt).
Địa chỉ: Phường V, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Người kháng cáo: Ông Liêu Q, sinh năm 1956.
Địa chỉ: Phường N, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
- Nguyễn T (vắng mặt).
- Lường L (vắng mặt).
- Đoàn N (có mặt).
Cùng địa chỉ: Võ Văn Kiệt, Phường B, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Liêu Q:
Công ty TNHH Nhà Hàng Chay Đ (gọi tắt Công ty Đ) vay ông Q
số tiền 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng. Các bên kết Hợp đồng vay tiền số
010012 vào ngày 08/08/2016 tại Văn phòng Công chứng T cùng ngày các
bên cũng đã tên vào Bản cam kết, theo đó các bên thoả thuận một số nội
dung chính sau đây:
Ông Q cho Công ty Đ vay số tiền 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng, trong thời
hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hợp đồng công chứng (ngày 08/8/2016). Lãi
suất vay theo quy định của Ngân hàng nnước. Mục đích vay để tiêu dùng
kinh doanh, phát triển hệ thống Nhàng thuần chay Đ theo quy định pháp
luật. Bên cạnh số tiền lãi suất vay như đã thoả thuận thì Công ty Đ cam kết trả
thêm khoản lợi nhuận cho ông Q với tổng số tiền chi trả hàng tháng bao gồm
tiền lãi vay và tiền lợi nhuận là 100.000.000 đồng/tháng.
Bên vay mong muốn trả thêm khoản lợi nhuận này là lúc vay tiền
Công ty Đ nói rõ vay ông Q nh rất thấp theo quy định của Ngân hàng nhà
nước nên số tiền này xem như là tiền Công ty Đ trả thêm cho ông Q như một lời
cảm ơn đối với tấm lòng của ông Q đã tin tưởng cho Công ty Đ thêm
hội được phát triển trong giai đoạn thiếu hụt về tài chính. Số tiền lợi nhuận này
do các bên tự nguyện thothuận bên cạnh tiền lãi vay được pháp luật cho
3
phép. Thời gian chi trả tiền lãi vay tiền lợi nhuận cố định vào ngày 08 dương
lịch hàng tháng.
Tính đến thời điểm hiện tại đã gần 07 (bảy) năm kể từ thời điểm
kết Hợp đồng vay tiền nhưng Công ty Đ chỉ thanh toán một phần tiền lãi vay,
tiền lợi nhuận chưa hoàn trả tiền gốc cho ông Q, cụ thể Công ty Đ thanh toán
như sau: Năm 2016: 400.000.000 đồng; Năm 2017: 460.000.000 đồng; Năm
2018: 153.000.000 đồng; Năm 2022: 70.000.000 đồng; Năm 2023: 10.000.000
đồng.
Ông Q đã nhiều lần liên hệ nhắc nhở đề nghị thanh toán dứt điểm số
tiền vay, tiền lãi tiền lợi nhuận như đã thỏa thuận nhưng phía Công ty Đ với
đại diện Đ liên tục hứa hẹn rồi lại thất hứa, cố tình chiếm dụng số tiền vay
trong một thời gian dài.
Theo thỏa thuận, nếu Công ty Đ không hoàn lại số tiền vay thì thể
thống nhất quy đổi số tiền còn nợ thành số vốn góp của ông Q tại Công ty Đ.
Tuy nhiên, khi ông Q đưa ra đề nghị này thì Đ - Đại diện Công ty Đ phớt lờ
không đồng ý cho rằng Công ty Đ quy định trong thỏa thuận vay tiền điều
khoản này chỉ để có được niềm tin nơi ông Q.
Theo Giy phép kinh doanh mới nhất của Công ty Đ thể hiện công ty
loại hình trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhân do một mình Đ
làm chủ sở hữu với phần vốn góp 19.300.000.000 (mười chín tỷ, ba trăm
triệu) đồng.
Nguyên đơn đnghị Tòa án nhân dân Quận M xem xét ra quyết định
buộc Công ty Đ hoàn trả cho ông Liêu Q:
(i) Số tiền nợ gốc chưa trả: 2.000.000.000 đồng;
(ii) Tiền lãi vay chưa trả (áp dụng mức lãi suất vay 09%/năm, căn cứ vào
Điều 3 Hợp đồng vay tiền, Quyết định số 2868/QĐ-NHNM) tạm tính đến ngày
01/5/2023 là: 1.042.123.288 đồng (một tỷ, bốn mươi hai triệu, một trăm hai
mươi ba nghìn, hai trăm tám mươi tám đồng);
(iii) Tiền lợi nhuận chưa trả tạm tính đến ngày 01/5/2023 là:
5.864.876.712 đồng (năm tỷ, tám trăm sáu ơi bốn triệu, tám trăm bảy mươi
sáu nghìn, bảy trăm mười hai đồng);
(iv) Tiền lãi chậm trả đối với khoản tiền nợ gốc quá hạn chưa thanh toán
tạm tính đến ngày 01/5/2023 (áp dụng mức lãi suất bằng 150% lãi suất vay trong
hạn, căn cứ khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 2 Điều 5 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP) là:
{(150% x 9%)/365 ngày × 2.000.000.000 đồng x 2.274 ngày} =
1.705.068.493 đồng.
(v) Tiền lãi chậm trả đối với lãi vay chưa thanh toán, tạm tính đến ngày
01/5/2023 (áp dụng mức lãi suất 10%/năm, căn cứ khoản 2 Điều 357 Bộ luật
Dân sự 2015, khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP) là: 310.532.086
đồng (Ba trăm mười triệu, năm trăm ba mươi hai nghìn, tám mươi sáu đồng);
4
(vi) Tiền lãi chậm trả đối với tiền lợi nhuận chưa thanh toán tạm tính đến
ngày 01/5/2023 (áp dụng mức lãi suất 10%/năm, căn cứ khoản 2 Điều 357 Bộ
luật Dân sự 2015, khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP) là:
1.784.571.029 đồng (Một tỷ, bảy trăm tám mươi bốn triệu, năm trăm bảy mươi
mốt nghìn, hai mươi chín đồng).
Như vậy, tổng số tiền tạm tính Công ty Đ phải thanh toán cho ông Q là:
(i) + (ii) + (iii) + (iv) + (v) + (vi) = 12.684.240.101 (mười hai tỷ, sáu trăm tám mươi
bốn triệu, hai trăm bốn mươi nghìn, một trăm lẻ một) đồng.
Bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Đ đã được
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không cung cấp chứng cứ.
Người làm chứng Ngô Thị Kim Phụng khai: Bà P Nguyễn Đ
quan hệ quen biết từ trước. Khoảng tháng 8/2016, biết Đ cần nguồn vốn
gấp để đầu kinh doanh cho Công ty Đ nên giới thiệu cho người quen của
ông Q giúp Đ. được biết o ngày 08/8/2016, tại Văn phòng Công
chứng T, ông Q Công ty Đ hợp đồng vay tiền số 010012 Giấy cam kết
theo đó ông Q cho Công ty Đ vay số tiền 2.000.000.000 đồng. P cùng ông Q,
Đ đến ngân hàng để ông Q rút tiền cho Đ vay bằng tiền mặt. Số tiền vay
được chuyển theo 2 đợt: Đợt 1 ngày 08/8/2016: 1.850.000.000 đồng, đợt 02
ngày 09/8/2016 ông Q giao tiếp 150.000.000 đồng. Đ viết giấy tay tên
xác nhận vào mặt sau của bản cam kết.
Án sơ thẩm đã tuyên:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn ông Liêu Q:
Buộc bị đơn Công ty TNHH Nhà Hàng Chay Đ phải nghĩa vụ trả cho
nguyên đơn ông Liêu Q số tiền nợ gốc chưa trả 1.635.000.000 (Một tỷ, sáu trăm
ba mươi lăm triệu) đồng và lãi nợ quá hạn 485.024.932 (Bốn trăm tám mươi lăm
triệu, không trăm hai mươi bốn nghìn, chín trăm ba mươi hai) đồng. Tổng cộng
2.120.024.932 (Hai tỷ, một trăm hai mươi triệu, không trăm hai mươi bốn nghìn,
chín trăm ba mươi hai) đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu của của nguyên đơn ông Liêu Q đối với các
khoản yêu cầu tiền nợ gốc còn lại, tiền lãi vay, tiền lợi nhuận, tiền lãi chậm trả
đối với khoản tiền nợ gốc quá hạn còn lại, tiền lãi chậm trả đối với lãi vay chưa
thanh toán, tiền lãi chậm trả đối với tiền lợi nhuận chưa thanh toán tổng cộng
12.993.009.690 (Mười hai tỷ, chín trăm chín mươi ba triệu, không trăm lẻ chín
nghìn, sáu trăm chín mươi) đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo.
Tại phiên tòa,
- Nguyên đơn ông Liêu Q người đại diện Đoàn N giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc Công ty Đ phải trả cho ông Q: Số tiền nợ
gốc chưa trả, tiền lãi vay chưa trả p dụng mức lãi suất vay 09%/năm), tiền lợi
nhuận chưa trả tính, tiền lãi chậm trả đối với khoản tiền nợ gốc quá hạn chưa
thanh toán tính (áp dụng mức lãi suất bằng 150% lãi suất vay trong hạn), tiền lãi
5
chậm trả đối với lãi vay chưa thanh toán (áp dụng mức lãi suất 10%/năm), tiền
lãi chậm trả đối với tiền lợi nhuận chưa thanh toán tính (áp dụng mức lãi suất
10%/năm). Như vậy, tổng số tiền Công ty Đ phải thanh toán cho ông Q
16.414.623.663 đồng.
- Bị đơn Công ty Đ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Đ
đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát biểu tại
phiên tòa: Xác định việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người
tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ ván cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án đúng quy định của pháp luật. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên
đơn giữ nguyên án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thời hạn và thủ tục kháng cáo:
Nguyên đơn nộp đơn kháng cáo trong hạn luật định, nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm đúng thời hạn quy định tại Điều 273 Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự
nên kháng cáo là hợp lệ và được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn Công ty Đ, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Nguyễn Đ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng bị đơn, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt. Tòa án căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều
227 Bộ luật T tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị đơn người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
[2] Về nội dung: Quan hệ tranh chấp giữa hai bên tranh chấp Hợp
đồng vay tiền số 010012 vào ngày 08/08/2016 được kết giữa nguyên đơn
Liêu Q bị đơn Công ty Đ. Hợp đồng nội dung chính ông Q cho Công ty Đ
vay số tiền 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng, trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày
ký Hợp đồng công chứng (ngày 08/8/2016); lãi suất vay theo quy định của Ngân
hàng nnước, bên cạnh đó còn các điều khoản về địa điểm, phương thức trả
nợ, phương thức giải quyết tranh chấp, cam đoan của các bên …. Ngoài ra, hai
bên bản cam kết (ghi ngày 25/7/2016), một phần không tách rời của Hợp
đồng vay tiền ngày 08/8/2016. Nội dung chính của cam kết ghi nhận “Bên cạnh
tỷ lệ lãi quy định trong “Hợp đồng vay tiền(điều 1) Bên B cam kết sẽ trả thêm
lợi nhuận cho bên A cho đủ số tiền 100.000.000 Vnd/tháng, ngoài ra còn
một số điều khoản khác về chấm dứt tiếp tục thực hiện hợp đồng, sự kiện bất
khả kháng, điều khoản chung
[3] Xét Hợp đồng vay tiền ngày 08/8/2016 phù hợp vi quy đnh ti Điu
121, Điu 122, Điu 471, Điu 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 (có hiệu lực tại
thời điểm ký kết hợp đồng) nên có hiu lc pháp lut.
6
t bản cam kết ghi ngày 25/7/2016, ghi nhn là một phn không tách
rời ca Hợp đồng vay tiền ngày 08/8/2016 nên thời điểm giao kết phải từ ngày
08/8/2016 và tại phiên tòa nguyên đơn xác nhận được ký vào ngày 08/8/2016,
nội dung quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng, đặc biệt đối với điều
khoản về lãi suất trong hợp đồng chưa ràng, nên được xem phụ lục hợp
đồng. Nội dung cam kết ghi nhận: “Bên cạnh tỷ lệ lãi quy định trong “Hợp đồng
vay tiền” (điều 1) Bên B cam kết sẽ trả thêm lợi nhuận cho bên A cho đủ số tiền
100.000.000 Vnd/tháng” nghĩa các bên thỏa thuận bên vay tiền phải trả
thêm khoản lợi nhuận cộng với tiền lãi đã thỏa thuận để đủ số tiền 100.000.000
đồng/tháng. Xét về bản chất, khoản lợi nhuận này cũng tiền lãi được cộng
thêm vào với tiền lãi ban đầu để đ100.000.000 đồng/tháng. Như vậy, sở
xác định các bên đã thỏa thuận theo mức lãi suất 5%/tháng.
[4] Căn cứ khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015 về điều khoản
chuyển tiếp, hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019, hợp đồng đang được thực hiện lãi, lãi suất không
phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ
luật Dân snăm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc
hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết.
[5] Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả đối với các khoản yêu
cầu sau:
Đối với stiền nợ gốc chưa trả 2.000.000.000 đồng. Do bị đơn đã trả
tiền lãi của 06 tháng theo lãi suất đã thỏa thuận, tuy nhiên cần xem xét số tiền lãi
đã trả vượt quá quy định của nhà nước được trừ vào tiền gốc chưa trả.
Cấp thẩm đã nhận định số tiền gốc sau khi được cấn trừ khoản tiền bị đơn đã
thanh toán toán tiền lãi vượt quá quy định để xác định số tiền gốc còn lại
1.635.000.000 đồng là đúng.
Đối với yêu cầu trả tiền lãi chậm trả đối với khoản tiền nợ gốc quá hạn
chưa thanh toán tính đến ngày 05/6/2024. Cấp sơ thẩm căn cứ Khoản 5 Điều 474
Bộ luật Dân sự năm 2005, lãi nợ quá hạn tính theo lãi suất bản từ ngày
08/02/2017 đến ngày xét xử 05/6/2024 đã trừ số tiền bị đơn đã trả
593.000.000 đồng tiền lãi, số tiền lãi còn phải trả 485.024.932 đồng là đúng.
[6] Đối với các khoản yêu cầu gồm: Tiền lãi chậm trả đối với lãi vay
chưa thanh toán, tính đến ngày 05/6/2024 (áp dụng mức lãi suất 10%/năm, căn
cứ khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 2 Điều 5 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP); Tiền lãi chậm trả đối với tiền lợi nhuận chưa thanh toán
tính đến ngày 05/6/2024 (áp dụng mức lãi suất 10%/năm, căn cứ khoản 2 Điều
357 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP). Cấp
sơ thẩm không chấp nhận 02 khoản yêu cầu này là đúng quy định pháp luật.
Như vậy, các khoản yêu cầu được chấp nhận gồm tiền nợ gốc
1.635.000.000 đồng, lãi nợ quá hạn 485.024.932 đồng. Tổng cộng
2.120.024.932 đồng.
7
[7] Án phí dân sự thẩm: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 4
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, bị đơn Công ty
Đ chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Tuy
nhiên ông Q người cao tuổi, được miễn tạm ứng án phí án phí dân sự
thẩm và án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 307, 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; điểm c
khoản 1 Điều 2, Điều 4, Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân Tối cao.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Liêu Q. Giữ nguyên Bản án
thẩm số
207/2024/DS-ST Ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân Quận
M.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn ông Liêu Q:
Buộc bị đơn Công ty TNHH Nhà Hàng Chay Đ phải nghĩa vụ trả cho
nguyên đơn ông Liêu Q số tiền nợ gốc chưa trả 1.635.000.000 (Một tỷ, sáu trăm
ba mươi lăm triệu) đồng và lãi nợ quá hạn 485.024.932 (Bốn trăm tám mươi lăm
triệu, không trăm hai mươi bốn nghìn, chín trăm ba mươi hai) đồng. Tổng cộng
2.120.024.932 (Hai tỷ, một trăm hai mươi triệu, không trăm hai mươi bốn nghìn,
chín trăm ba mươi hai) đồng.
Thi hành làm một lần ngay sau khi án hiệu lực pháp luật. Thi hành tại
cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu của của nguyên đơn ông Liêu Q đối với các
khoản yêu cầu tiền nợ gốc còn lại, tiền lãi vay, tiền lợi nhuận, tiền lãi chậm trả
đối với khoản tiền nợ gốc quá hạn còn lại, tiền lãi chậm trả đối với lãi vay chưa
thanh toán, tiền lãi chậm trả đối với tiền lợi nhuận chưa thanh toán tổng cộng
12.993.009.690 (Mười hai tỷ, chín trăm chín mươi ba triệu, không trăm lẻ chín
nghìn, sáu trăm chín mươi) đồng.
3. Án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm:
Bị đơn Công ty TNHH Nhà Hàng Chay Đ phải chịu 74.400.499 (Bảy
mươi bốn triệu, bốn trăm nghìn , bốn trăm chín mươi chín) đồng.
Nguyên đơn ông Liêu Q được miễn nộp tạm ứng án phí và được miễn án
phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.
8
4. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
(sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- TAND Quận M;
- Chi cục Thi hành án dân sự Quận
M;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Hồng Cảnh
Tải về
Bản án số 1040/2024/DS-PT Bản án số 1040/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1040/2024/DS-PT Bản án số 1040/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất