Bản án số 101/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 101/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 101/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 101/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 101/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 101/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Vũ Trường K khởi kiện ông Nguyễn Tấn D, Hứa Kiến N về việc trả tiền nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 101/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
Về việc Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Hạnh
Các hội thẩm nhân dân: Bà Đỗ Thị Ngân
Ông Nguyễn Tấn Hùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Ảnh- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Minh Nguyệt, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số
366/2023/TLST- DS ngày 19/12/2023 Về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 101/2024/QĐXXST- DS ngày
09/8/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 106/2024/QĐST- DS ngày 30 tháng
08 năm 2024; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Vũ Trường K, sinh năm 1981 (có mặt)
Địa chỉ: Số 482/9 T, phường A, TP. V, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Bị đơn:
- Ông Nguyễn Tấn D, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ 03, thôn Q, xã N, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
- Bà Hứa Kiến N, sinh năm 1994 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 193/2G Văn T, phường B, Quận C, TP. Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên
đơn trình bày:
Do có quan hệ quen biết nên ông đã cho ông Nguyễn Tấn D, bà Hứa Kiến
N vay tổng số tiền 3.400.000.000đ (ba tỷ bốn trăm triệu đồng). Cụ thể: Ngày

2
07/7/2023 ông có cho ông D vay số tiền 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng) và
ngày 10/7/2023 ông có cho ông D vay thêm số tiền 400.000.000đ (bốn trăm
triệu đồng), hẹn trả trong thời gian 02 tháng. Ông K đã chuyển số tiền này vào
tài khoản của ông D. Ngày 31/7/2023 ông tiếp tục cho ông D vay số tiền
2.800.000.000đ (hai tỷ tám trăm triệu đồng), hai bên có lập Hợp đồng vay tiền
được Văn phòng công chứng Trần Văn P công chứng ngày 31/7/2023, hẹn trả
trong thời gian 07 ngày. Ông đã chuyển số tiền này vào tài khoản của vợ ông D.
Tổng cộng ông cho ông D, bà N vay của ông số tiền 3.400.000.000đ (bay tỷ bốn
trăm triệu đồng). Hai bên có thỏa thuận lãi suất 1.1%/tháng.
Từ thời điểm vay cho đến nay, ông D và bà N chưa thanh toán tiền gốc
cũng như tiền lãi cho ông. Do đó, ông yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề
sau: Buộc ông Nguyễn Tấn D, bà Hứa Kiến N trả cho ông số tiền
3.400.000.000đ (ba tỷ bốn trăm triệu đồng) và lãi suất 1.1%/tháng từ khi vay
ngày 31/7/2023 cho đến ngày 30/9/2024 là 01 năm 02 tháng (425 ngày) x
1.1%/tháng x 3.400.000.000 đồng = 529.833.381 đồng.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Tấn D trình bày:
Ông Nguyễn Tấn D, sinh năm 1990 và bà Hứa Kiến N, sinh năm 1994 là
vợ chồng, kết hôn vào năm 2017.
Vào ngày 07/7/2023 vợ chồng ông có mượn của ông Vũ Trường K số tiền
200.000.000đ (hai trăm triệu đồng) và ngày 10/7/202 vợ chồng ông có mượn
thêm ông K số tiền 400.000.000đ (bốn trăm triệu đồng). Hẹn trả trong thời gian
02 tháng. Ông K đã chuyển số tiền này vào tài khoản của ông.
Ngày 31/7/2023 vợ chồng ông D có vay tiền của ông Vũ Trường K với số
tiền 2.800.000.000đ (hai tỷ tám trăm triệu đồng) theo Hợp đồng vay tiền giữa
ông Vũ Trường K, có công chứng tại Văn phòng công chứng Trần Văn P vào
ngày 31/7/2023. Hẹn trả trong thời gian 07 ngày. Ông K đã chuyển số tiền này
vào tài khoản của vợ ông là bà Hứa Kiến N. Do thời điểm đó, tài khoản của ông,
Ngân hàng chưa cho vượt hạn mức nên ông lấy tài khoản của vợ để nhận số tiền
trên từ ông K. Tổng cộng vợ chồng ông có vay của ông K số tiền
3.400.000.000đ (ba tỷ bốn trăm triệu đồng). Hai bên có thỏa thuận lãi suất
1.1%/tháng.
Mục đích của việc vay tiền: Để cho bạn mượn tiền để rút giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ Ngân hàng ra.
Tuy nhiên, sau 10 ngày kể từ ngày 31/7/2023 thì vợ chồng ông đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ cho ông K. Nên ông chưa trả tiền vay (tiền gốc và tiền lãi) cho
ông K.
Lý do vợ chồng ông không trả được nợ cho ông K: Trong cùng thời điểm
đó, vợ chồng ông bị người khác giật nợ, và vợ ông nằm viện nên ông không thể
xoay tiền để trả nợ gốc cũng như lãi cho ông K.
Nay, ông xác nhận vợ chồng ông có nợ của ông Vũ Trường K số tiền
3.400.000.000đ (ba tỷ bốn trăm triệu đồng). Vợ chồng ông đồng ý trả cho ông K
3
số tiền gốc trên và đồng ý trả tiền lãi suất 1.1%/tháng từ khi vay cho đến khi trả
nợ xong.
- Đối với bị đơn bà Hứa Kiến N: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bà N
không lên Tòa làm việc và không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý,
giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và
các văn bản pháp luật có liên quan. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị
đơn đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt, vi phạm quy
định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của ông K, về án phí ông D, bà N phải chịu theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, Tòa án nhận định
như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông Vũ
Trường K khởi kiện ông Nguyễn Tấn D, bà Hứa Kiến N trả tiền nợ gốc và yêu
cầu tính lãi suất. Xét đây là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cho vay tài sản
thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Tấn D có địa chỉ Tổ 03, thôn Q, xã N, huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn:
Tòa án đã tống đạt cho bị đơn: Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và
hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn
theo đúng quy định tại Điều 177, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại các buổi
làm việc cũng như hòa giải và phiên tòa sơ thẩm lần hai, bị đơn vắng mặt không
có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét
xử vắng mặt bị đơn theo luật định.
2 Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Xét yêu cầu trả nợ gốc của nguyên đơn:

4
Trong quá trình Tòa án giải quyết, nguyên đơn ông Vũ Trường K xác định:
Ngày 07/7/2023, 10/7/2023 và ngày 31/7/2023 ông K có cho ông Nguyễn Tấn D
và bà Hứa Kiến N vay tổng số tiền 3.400.000.000 đồng. Đối với số tiền vay
ngày 07/7/2023, 10/7/2023 hai bên không lập giấy tờ gì. Đối với số tiền vay
2.800.000.000 đồng thì ông K đã cung cấp Hợp đồng vay tiền có chữ ký của hai
bên và đã được công chứng tại Văn phòng công chứng Trần Văn P ngày
31/7/2023 và bảng sao kê chuyển khoản tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Châu Đức, Bà Rịa- Vũng Tàu ngày
24/10/2023 về việc ông K đã chuyển khoản số tiền này vào tài khoản của bà
Hứa Kiến N- vợ của ông Nguyễn Tấn D.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải ngày 02/2/2024 bị đơn ông Nguyễn Tấn
D cũng thừa nhận: Vợ chồng ông có vay và đã nhận của ông K tổng số tiền là
3.400.000.000 đồng như trình bày của ông K. Tuy nhiên, do khó khăn về kinh tế
nên vợ chồng ông không thể trả tiền cho ông K như đã cam kết được.
Đối với bị đơn bà Hứa Kiến N- vợ của ông Nguyễn Tấn D: Trong quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn bà N lên Tòa làm việc nhưng
bà Nhi vẫn vắng mặt, không có ý kiến gì và cũng không cung cấp chứng cứ để
phản hồi lại đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Trường K và bị
đơn ông Nguyễn Tấn D.
Từ đó, có đủ cơ sở để khẳng định ông Nguyễn Tấn D, bà Hứa Kiến N có
vay của ông Vũ Trường K với số tiền là 3.400.000.000 đồng (ba tỷ bốn trăm
triệu đồng).
[2.2] Xét yêu cầu trả lãi suất của nguyên đơn:
Ông Vũ Trường K yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bị đơn ông Nguyễn
Tấn D, bà Hứa Kiến N phải trả lãi suất 1,1%/tháng tính từ khi cho vay ngày
31/7/2023 cho đến ngày 30/9/2024 là 01 năm 02 tháng (425 ngày) x 1.1%/tháng
x 3.400.000.000 đồng = 529.833.381 đồng.
Tại bản tự khai ngày 02/2/2024, Biên bản hòa giải ngày 02/2/2024 ông
Nguyễn Tấn D đồng ý trả lãi suất 1.1%/tháng cho nguyên đơn kể từ khi vay cho
đến khi trả nợ xong. Bà N không có ý kiến gì trong vụ án này.
Xét thấy: Mức lãi suất 1.1%/tháng mà ông K và ông D yêu cầu phù hợp với
quy định của pháp luật tại Điều 466, 468 Bộ luật dân sự. Do đó, ghi nhận sư
thỏa thuận của đương sự về việc áp dụng lãi suất cho vay là 1.1%/tháng kể từ
khi vay ngày 31/7/2023 cho đến ngày đưa ra xét xử là ngày 30/9/2024, cụ thể
tiền lãi được tính như sau:
3.400.000.000 đồng x 1.1% x 1 năm 02 tháng (425 ngày) = 529.833.381
đồng
Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở để chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn ông Nguyễn Tấn D, bà Hứa
Kiến N phải thanh toán cho nguyên đơn ông Vũ Trường K tổng số tiền là

5
3.929.833.381 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 3.400.000.000 đồng, tiền lãi từ khi
vay ngày 31/7/2023 đến ngày 30/9/2024 là 529.833.381 đồng.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Trường K được chấp nhận
nên ông Nguyễn Tấn D, bà Hứa Kiến N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch là 110.689.067 đồng (một trăm mười triệu sáu trăm tám mươi chín ngàn
không trăm sáu mươi bảy đồng).
Hoàn trả cho ông Vũ Trường K số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 50.000.000
đồng (năm mươi triệu đồng) theo biên lai thu tiền số 0001707 ngày 19/12/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
[4] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức
tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 227, Điều 228; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 466,
468 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Trường K.
Buộc ông Nguyễn Tấn D, bà Hứa Kiến N phải có nghĩa vụ trả cho ông
Vũ Trường K tổng số tiền là 3.929.833.381 đồng. Trong đó: nợ gốc:
3.400.000.000 đồng, tiền lãi từ ngày 31/7/2023 đến ngày 30/9/2024:
529.833.381 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Tấn D, bà Hứa Kiến N phải nộp án phí dân sự
sơ thẩm có giá ngạch là 110.689.067 đồng (một trăm mười triệu sáu trăm tám
mươi chín ngàn không trăm sáu mươi bảy đồng).
Hoàn trả cho ông Vũ Trường K số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) theo biên lai thu tiền số 0001707 ngày
19/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng
Tàu.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này
được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu
cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
6
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND H. Châu Đức
- TAND tỉnh BR-VT.
- Chi cục THADS H. Châu Đức;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị Hồng Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm