Bản án số 1001/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1001/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 1001/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1001/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản, yêu cầu trả giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và bản di chúc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 1001/2024/DS-PT
Ngày: 09/12/2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản, yêu cầu trả giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và bản
di chúc.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Như Hà.
Các Thẩm phán: Bà Bùi Thị Kim Dung.
Bà Lê Thị Mỹ Nhung.
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThCẩm Nhung Thư Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Mạnh Thị Tú Uyên - Kiểm sát viên.
Vào ngày 29 tháng 11 năm 2024 và ngày 09 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở
Tòa án nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh đã xét xử phúc thẩm công khai vụ án
thụ số 748/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản, yêu cầu trả giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và bản di
chúc”. Do Bản án dân sthẩm số 3346/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố C bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 5597/2024/QĐPT-DS ngày 22
tháng 10 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 15418/2024/QĐ-PT ngày
11/11/2024; Quyết định tạm ngừng phiên toà số 17647/2024/ QĐPT-DS ngày 29
tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Quang T, sinh năm 1961
Địa chỉ: Số C C, Phường A, quận T, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn K, sinh năm
1963 (Có mặt). Địa chỉ: A2 L, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
(Giấy ủy quyền scông chứng 004226, quyển số 12, được công chứng tại Văn
phòng C2, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 15/12/2020).
Bị đơn: Nguyễn Thị Thanh V, sinh năm 1961
Địa chỉ: Số B H, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Huỳnh Tiến S, sinh năm 1960
(Có mặt). Địa chỉ: 8 Quốc lộ A, khu phố B, phường L, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh, (Giấy ủy quyền số 011592, quyển số 16/2021, được công chứng
tại Văn phòng C3, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 24/6/2021).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Lê Mạnh C
Thuộc đoàn luật sư Thành phố H.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị T1, sinh năm 1969;
Địa chỉ: Số B Đường C, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện hợp pháp của bà T1: Ông Huỳnh Văn K, sinh năm 1963
(Có mặt). Địa chỉ: A2 L, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. (Giấy ủy
quyền s công chứng 004225, quyển số 04/2022, được công chứng tại Văn
phòng C4, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 06/4/2022).
2. Ông Trần Xuân X, sinh năm 1960 (Vắng mặt);
Địa chỉ: 2 H, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Võ Kiều T2, sinh năm 1969 (Có mặt);
Địa chỉ: A Đường A, phường B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Bà Nhân Thị Kim O, Sinh năm 1960;
Địa chỉ: 5 H, Phường A, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của O: Ông Huỳnh Văn K, sinh năm 1963
(Có mặt). Địa chỉ: A2 L, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. (Giấy ủy
quyền s công chứng 007463, quyển số 12/2021, được công chứng tại Văn
phòng C4, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 30/12/2021).
5. Ông Phạm Nhân Duy Q, sinh năm 1988;
Địa chỉ: 5 H, Phường A, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của ông Q: Ông Huỳnh Văn K, sinh năm 1963
(Có mặt). Địa chỉ: A2 L, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. (Giấy ủy
quyền s công chứng 004224, quyển số 04/2022, được công chứng tại Văn
phòng C4, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 06/4/2022).
6. Bà Nguyễn Tuyết S1, sinh năm 1952 (Vắng mặt);
Địa chỉ: G Cư xá N, số E N, Phường D, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Ông Nguyễn Tấn X1, sinh năm 1956 (Xin vắng mặt);
Địa chỉ: F Đường C, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Ông Nguyễn Tấn C1, sinh năm 1958 (Vắng mặt);
3
Địa chỉ thường trú: Số I Chung D N, phường Đ, Quận A, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Địa chỉ tạm trú: Số B Hồ H, Phường C, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Bà Nguyễn Thị Hải Đ, sinh năm 1959 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Số B Đường I, Khu phố D, phường T, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người làm chứng: Nguyễn Thị P, sinh năm 1983 (Xin vắng mặt);
Địa chỉ: Số G Â, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn trình bày:
Ngày 05/12/2019, ông T cho Nguyễn Thị Thanh V vay số tiền
3,000,000,000 đồng. Thời hạn cho vay 03 tháng. Lãi suất cho vay 3%/tháng.
Ông T không trực tiếp giao tiền cho V mà nhờ người quen Nhân Thị
Kim O giao tiền cho V. V ng đã xác nhận vào giấy vay tiền với nội
dung đã nhận đủ số tiền vay 3,000,000,000 đồng.
Để đảm bảo cho số tiền vay nợ trên, V đã thế chấp cho ông T giữ bản
chính hai giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sdụng
đất số 1036/2008/GCN do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 18/02/2008 Di chúc số công chứng 008781 do Văn phòng C2,
Thành phố Hồ Chí Minh công chứng ngày 08/10/2018.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay, V đã thanh toán cho ông T
được 04 tháng tiền lãi, từ tháng 01/2020 đến tháng 4/2020 với tổng số tiền
360,000,000 đồng. Từ tháng 5/2020 cho đến nay, V không thanh toán cho
ông T bất kỳ khoản lãi nào cũng như tiền gốc.
Số tiền nguyên đơn cho bị đơn vay là tài sản chung của ông T và Nguyễn
Thị T1 trong thời k hôn nhân. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết:
- Buộc bà V phải trả cho ông T và bà T1 số tiền vay 3,000,000,000 đồng.
- Buộc V phải thanh toán cho ông T và bà T1 tiền lãi phát sinh trên số dư
nợ gốc kể từ tháng 5/2020 cho đến khi thanh toán hết khoản vay với mức lãi suất
3%/ tháng. Tạm tính từ tháng 5/2020 cho đến tháng 5/2024 thì số tiền lãi là:
3,000,000,000 đồng x 3% x 48 tháng = 4,230,000,000 đồng. Tổng số tiền
nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán là 7,230,000,000 đồng.
Sau khi Nguyễn Thị Thanh V thanh toán hết khoản vay, ông T strả lại
cho bà V bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và bản di chúc.
4
Bị đơn trình bày:
V Th Kiu T2 quan h hàng xóm thân thiết vi nhau. Vào
khoảng tháng 12 năm 2019, T2 hi V vay s tiền 3,000,000,000 đồng
để đầu tư bất động sn P nhưng bà V không có. Sau đó T2 đề ngh bà V cho
T2 n giy t nhà ca V để vay tin ch khác. tin ng vào vic
kinh doanh ca T2 nên bà V đã đồng ý.
Vào ngày 05/12/2019, T2 dn Nhân Th Kim O đến nhà V,
O đưa cho V giy vay tin vi nội dung: tên người cho vay ông
Quang T, s tiền cho vay 3,000,000,000 đng, thi hn cho vay: 03 tháng, lãi
sut cho vay 3%/tháng. Khi giy vay tin, V nói vi O V ch
cho T2 n giy t nhà đ thế chp, T2 người vay tin trách
nhim thanh toán s tin n gc, n lãi cho O. O đồng ý giao s tin
3,000,000,000 đng cho T2 nhn. Do V không phải người vay tài sn
nên bà V không đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông T.
V yêu cu phn t trong v án như sau: Buộc ông T phải trả lại cho
bà V các đồng thừa kế Nguyễn Tuyết S1, ông Nguyễn Tấn X1, ông
Nguyễn Tấn C1, bà Nguyễn Thị Hải Đ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1036/2008/GCN do Ủy ban nhân dân quận
T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/02/2008; trả cho V bản chính Di
chúc số công chứng 008781 do Văn phòng C2, Thành phố Hồ Chí Minh công
chứng ngày 08/10/2018.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Võ Kiều T2 trình bày:
T2 xác nhận vào ngày 17/6/2019, T2 nhờ V vay cho T2 số
tiền 1,200,000,000 đồng của Nguyễn Thị P, địa chỉ: G Â, Phường A, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh. Thời hạn vay là 02 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng. Bà
V đã thế chấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở số 1036/2008/GCN
do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/02/2008.
Khi hợp đồng vay hết hạn, T2 không tiền thanh toán cho P nên đã
nhờ V thế chấp tiếp giấy chứng nhận nhà đất để vay số tiền 3,000,000,000
đồng của ông T. Ngày 05/12/2019, tại nhà V, sau khi hợp đồng vay, O
giao cho T2 số tiền 1,800,000,000 đồng, số tiền 1,200,000,000 đồng còn li
bà O trực tiếp giao trả cho bà P.
5
Trong quan hệ vay tài sản của ông T, T2 xác nhận V chỉ là người trực
tiếp ký hợp đồng vay nợ dùm cho bà T2. Bà T2 là người sử dụng tiền vay nên có
trách nhiệm thanh toán nợ cho ông T.
Việc vay mượn tài sản trên phát sinh trong thời kỳ hôn nhân giữa T2
ông Trần Xuân X. Tuy nhiên, ông X cũng không biết không sử dụng số tiền
vay trên. Tháng 10/2020, T2 ông X đã ly hôn. vậy, trách nhiệm thanh
toán số tiền trên là của bà T2, không liên quan đến ông X.
Nguyễn Thị T1 trình bày:
vợ của ông Quang T. Số tiền ông T cho bà V vay là tài sản chung
của vợ chồng bà. vậy, thống nhất với toàn bộ lời trình bày của ông T, đề
nghị bà V phải có trách nhiệm thanh toán số tiền vay và lãi suất phát sinh cho bà
T1 và ông T.
Ông Phạm Nhân Duy Q trình bày:
Vào ngày 05/12/2019, Nguyễn Thị Thanh V vay ông Quang T số
tiền 3,000,000,000 đồng đồng ý giao cho ông T tài sản thế chấp là: bản
chính Giy chng nhn quyn s hu n quyn s dụng đất s
1036/2008/GCN do y ban nhân dân qun T, Thành ph H Chí Minh cp ngày
18/02/2008 và Di chúc s công chng 008781 do Văn phòng C2, Thành ph H
Chí Minh công chng ngày 08/10/2018.
Sau khi mẹ bà V chết, V những người thừa kế theo pháp luật của cha,
mẹ V đã văn bản ủy quyền cho ông Q đại diện liên hệ với các quan
thẩm quyền để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Sau khi hoàn tất thủ
tục khai nhận di sản thừa kế cập nhật tên người sdụng lên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất, ông Q đã giao
toàn bộ giấy tờ căn nhà cho ông T.
Nhân Thị Kim O trình bày:
Tháng 12/2020, thông qua sự giới thiệu của bà Kiều T2, bà V liên hệ
với bà O để vay số tiền 3,000,000,000 đồng. Thời gian vay từ 01 đến 03 tháng sẽ
hoàn trả. Bản thân O lúc này không tiền, sau khi được biết ông T, người
quen của O mới vay ngân hàng 6,000,000,000 đồng nhưng chưa sử dụng hết
nên O đề nghị ông T cho V vay lại 3,000,000,000 đồng trong thời gian
3 tháng và bà V sẽ trả lãi cho ông T với lãi suất 3%/tháng để ông T có tiền trang
trải lãi vay ngân hàng và ông T đồng ý.
Do quen biết bản thân O uy tín nên ông T đã giao cho O số tiền
3,000,000,000 đồng đem đi cho bà V mượn, nhưng giấy nợ phải ghi bên cho vay
6
là ông T, đồng thời bà V phải thể chấp bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu
của căn nsố B H, phường L, thành phT để đảm bảo cho khoản tiền vay.
Việc này bà O đã trao đổi rất rõ với bà V. Bà V đã đọc kỹ nội dung và đồng ý ký
tên, lăn tay vào giấy vay tiền.
Khi giao tiền, do V vay của bà Nguyễn Thị P, địa chỉ: G Â, Phường
A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh stiền 1,200,000,000 đồng cũng thế
chấp toàn bộ hồ sơ nhà đất của căn nhà số B H, phường L, thành phố T nên bà V
trao đổi nhờ O giao trả số tiền 1,200,000,000 đồng trả cho P để lấy hồ
nhà, đất tP thế chấp cho ông T. O đã thực hiện công việc theo đúng
thỏa thuận và sự đồng ý của bà V. Vì vậy, ngày 05/12/2019, bà O đã giao cho bà
V số tiền 1,800,000,000 đồng và bà P số tiền 1,200,0000,000 đồng.
Hết 03 tháng, V xin gia hạn thời gian vay thêm 3 tháng nữa nhưng đến
tháng 6/2020 V vẫn không trả gốc cũng không đóng lãi nên ông T mới
khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bà V phải trả nợ.
Nguyễn Tuyết S1, ông Nguyễn Tấn X1, ông Nguyễn Tấn C1, bà Nguyễn
Thị Hải Đ cùng thống nhất trình bày:
V, S1, ông X1, ông C1 Đ con của ông Nguyễn Tấn K1 (chết
năm 2009) và bà Văn Thị L (chết năm 2019).
Đối với quan hệ vay mượn tài sản giữa ông T V, bà T2, các đương sự
gồm bà S1, ông X1, ông C1, bà Đ là người không tham gia nên không có ý kiến.
Việc Nguyễn Thị Thanh V thế chấp bản chính giấy tờ của căn nhà sB
H, phường L, thành phố T để đảm bảo cho khoản vay của ông T khi chưa sự
đồng ý của những người đồng thừa kế trái quy định của pháp luật. Đề nghị
Tòa án chấp nhận yêu cầu của bà V, buộc ông T phải trả lại cho bà V, bà S1, ông
X1, ông C1, bà Đ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
Người làm chứng bà Nguyễn Thị Phương trình B:
Ngày 17/6/2019, P cho Nguyễn Thị Thanh V vay s tiền
1,200,000,000 đồng, thời hạn vay 02 tháng, tính tngày hợp đồng. Tài sản
bảo đảm cho khoản vay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất số
1036/2008/GCN do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
18/02/2008.
Ngày 05/12/2019, P nhận được cuộc gọi của V về việc nhờ bà O
trả tiền vay cho P nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở. Sau đó, P đã nhận đủ số tiền 1,200,000,000 đồng từ O P
7
đã giao trả đầy đủ giấy chứng nhận quyền sở hữu nquyền sử dụng đất
cho bà O.
Bản án số 3346/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 Quyết định sữa chữa bổ
sung số 6359/2024/QĐ-SCBSBAN ngày 05/8/2024 của Toà án nhân dân thành
phố Thủ Đức đã tuyên:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lê Quang T.
Buộc Nguyễn Thị Thanh V phải nghĩa vụ thanh toán cho ông
Quang T Nguyễn Thị T1 tổng số tiền nợ tạm tính đến ngày xét xử
4,278,242,317 đồng, cụ thể: Nợ gốc 2,364,288,074 đng, n lãi 1,913,954,243
đồng.
Kể từ ngày 25/7/2024 cho đến khi thi hành xong bản án, Nguyễn Thị
Thanh V còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh trên stiền nợ gốc theo mức lãi
suất 20%/năm.
Số tiền ông Quang T yêu cầu không được chấp nhận 1,121,757,683
đồng.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Nguyễn Thị Thanh V.
Buộc ông Quang T phải trả lại cho trả lại cho Nguyễn Tuyết S1, ông
Nguyễn Tấn X1, ông Nguyễn Tấn C1, bà Nguyễn Tấn Hải Đ1 và bà Nguyễn Thị
Thanh V bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất
số 1036/2008/GCN do Ủy ban nhân dân quận T (nay Ủy ban nhân dân
thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/02/2008; trả lại cho
Nguyễn Thị Thanh V bản bản chính Di chúc số công chứng 008781 do Văn
phòng C2, Thành phố Hồ Chí Minh công chứng ngày 08/10/2018.
Ngoài ra bản ra án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo của
đương sự.
Ngày 31/7/2024, bị đơn Nguyễn Thị Thanh V kháng cáo: Yêu cầu sửa
bản án sơ thẩm: Buộc Kiều T2 phải có nghĩa vụ trả cho ông T số tiền vay
03 tỷ đồng lãi phát sinh sau khi trừ đi số tiền bà Trần Thị Thùy D đã chuyển
khoản cho bà Nhân Thị Kim O.
Ngày 07/8/2024, ông Quang T kháng cáo: Yêu cầu sửa bản án thẩm:
buộc Nguyễn Thị Thanh V nghĩa vụ trả cho ông T tổng số tiền nợ gốc
lãi là 5.103.272.806 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
8
Nguyên đơn trình bày: Vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị sửa án
thẩm: buộc V trả gốc lãi 5.103.272.806 đồng. Không đồng ý với yêu
cầu kháng cáo của bị đơn.Việc V mượn tiền thì ông chỉ biết V, không
đồng ý với việc bà T2 trình bày là người vay và trả lãi.
Trường hợp Toà không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn thì nguyên
đơn cũng đồng ý với nội dung bản án sơ thẩm đã tuyên và sẽ t nội dung kháng
cáo đối với số tiền 451.000.000 đồng án thẩm đã trừ vào số tiền cho vay
của bị đơn.
Bị đơn trình bày: Cấp thẩm không tính hết khoản tiền vốn, lãi T2
đã trả vào tài khoản của O đề trừ vào khoản nợ mà V đứng tên mượn dùm
T2; đề nghị hủy một phần bản án sơ thẩm về nội dung tuyên buộc không
đưa Trần Thị Thùy D vào tham gia ttụng D liên quan đến khoản
tiền chuyển khoản. Không đồng ý yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Về nội dung
tuyên buộc nguyên đơn trả bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
quyền sử dụng đất số 1036/2008/GCN do Ủy ban nhân dân quận T cấp ngày
18/02/2008; bản chính Di chúc số công chứng 008781 do Văn phòng C2, Thành
phố Hồ Chí Minh công chứng ngày 08/10/2018 là phù hợp vì đây là giao dịch vô
hiệu.
Về nội dung buộc bđơn trả gốc, lãi số tiền 4,278,242,317 đồng là không
đúng bản chất sự việc, vì giấy vay tiền ngày 05/12/2019 giữa ông T, bà V là giao
dịch giả tạo, nhằm che dấu một giao dịch dân sự khác, đó giao dịch vay tiền
giữa T2, O và Nguyễn Thị P. Toàn bộ giao dịch tiền lãi, tiền gốc chỉ
xảy ra giữa bà O T2, không cơ sở nào xác định bà V nhờ T2 trả tiền
nợ cho bà O.
Tổng cộng thời điểm vay trả tiền từ 09/7/2019 đến ngày 01/3/2021 thì
T2 (thông qua con gái Trần Thị Thùy D) đã trả cho O 3,037,600,000
đồng.
Đề nghị cấp phúc thẩm tuyên hủy Bản án thẩm số 3346/2024/DS-ST
ngày 24/7/2024 của Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức.
Buộc T2 phải người trả tiền gốc, lãi cho O O trách nhiệm
trả lại số tiền trên cho ông T.
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
9
T2 trình bày: người nhận khoản tiền vay của ông T, cũng
người trả tiền vốn, lãi cho ông T thông qua bà O. Tính đến ngày 01/3/2021 bà đã
trả cho bà O được 3,037,600,000 đồng. Bà thống nhất với ý kiến của bị đơn.
O ông K đại diện trình bày: thừa nhận bà người được ông T
đưa tiền giao cho bà V, nhưng việc vay mượn là giữa ông T với bà V; bà T2 cho
rằng V người giấy vay tiền nhưng thực chất người vay và nhận tiền
T2 T2 cũng là người trả lãi thì không đồng ý. Các khoản tiền
T2 chuyển qua tài khoản của con gái T2 giữa T2 nhiều khoản
vay mượn khác.
Ông Trần Xuân X, ông Nguyễn Tấn C1, Nguyễn Thị Hải Đ, Nguyễn
Tuyết S1 vắng mặt.
Nguyễn Thị P, ông Nguyễn Tấn X1 có đơn xin vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham dự phiên
tòa phát biểu ý kiến như sau:
Về hình thức: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng các quy định pháp
luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý đến khi xét xử. Tại phiên tòa phúc thẩm cho đến
trước khi nghị án, Hội đồng xét xử phúc thẩm đã tiến hành phiên tòa đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự trong vụ án
đã chấp hành đúng quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mình.
Về thời hạn kháng cáo của các đương sự là còn trong hạn luật định
Về nội dung kháng cáo: Đối với yêu cầu kháng áo của nguyên đơn: ghi
nhận nội dung nguyên đơn đồng ý với án sơ thẩm.
Tòa cấp thẩm đã nhận định, quyết định bản án khách quan toàn diện,
phù hợp với chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án, việc bị đơn kháng cáo
không có cơ sở.
Vì vậy, đề nghị cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức: Đơn kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn nộp trong thời
hạn theo quy định tại Điều 272, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được
chấp nhận xemt li bn án theo th tc phúc thm.
[2] Về thủ tục tố tụng: Ông Trần Xuân X, ông Nguyễn Tấn C1, bà Nguyễn
Thị Hải Đ, bà Nguyễn Tuyết S1 vắng mặt.
Nguyễn Thị P, ông Nguyễn Tấn X1 có đơn xin vắng mặt.
10
Nên toà án giải quyết vắng mặt họ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn:
Nguyên đơn kháng cáo nội dung đối với số tiền 451,000,000 đồng được trừ
vào khoản vay.
- Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn Nguyễn
Thị Thanh V phải thanh toán tiền vay lãi suất phát sinh theo hợp đồng, Hội
đồng xét xử nhận định:
Căn cứ giấy vay tiền ngày 05/12/2019 do Nguyễn Thị Thanh V
xác nhận có vay của ông T số tiền 3,000,000,000 đồng. Thời hạn vay: 03 tháng.
Lãi suất cho vay: 3%/tháng. V đã thế chấp cho ông T bản chính Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1036/2008/GCN do Ủy ban
nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/02/2008 Di chúc số
ng chứng 008781 do Văn phòng C2, Thành phố Hồ Chí Minh công chứng
ngày 08/10/2018.
Căn cứ vào lời khai của ông T, xác định bà O đã được ông T ủy quyền giao
số tiền 3,000,000,000 đồng cho bà V và ủy quyền nhận tiền lãi từ bà V.
Căn cứ vào lời khai của bà T2 lời khai của người làm chứng P thì
vào ngày 05/12/2019,O đã giao cho bà V số tiền 1,800,000,000 đồng và giao
cho P số tiền 1,200,000,000 đồng theo yêu cầu của V để thanh toán cho
khoản vay của V theo hợp đồng vay được kết giữa bà V và P ngày
17/6/2019. Lời khai của ông T, O, bà T2 P về số tiền giao hoàn toàn
phù hợp với nội dung V đã xác nhận trong giấy vay nợ ngày 05/12/2019: “đã
đọc đồng ý nhận đ3,000,000,000 đồng” , sở bên cho vay đã giao đủ số
tiền 3,000,000,000 đồng cho bên vay.
Đối với kháng cáo của nguyên đơn:
Nguyên đơn không đồng ý trừ số tiền 451,000,000 đồng T2 chuyển
khoản cho O vào số tiền nợ của V nguyên đơn chỉ mới nhận
360,000,000 đồng.
Cấp sơ thẩm xác định bà O là người được ông T ủy quyền giao tiền cho bà
V vay và nhận lãi vay của V phù hợp với lời khai và thừa nhận của ông T,
bà O.
Cấp thẩm xác định ngoài stiền 360,000,000 đồng ông T thừa nhận
nhận lãi của V thông qua bà O, thì số tiền 451,000,000 đồng khoản tiền
khác so với số tiền lãi ông T thừa nhận nên trừ vào số tiền thanh toán của bị
đơn.
11
Xét số tiền 451,000,000 đồng (gồm 351,000,000 đồng chuyển khoản ngày
14/01/2020 100,000,000 đồng vào ngày 10/02/2020) này không được ông T
thừa nhận, việc trừ khoản tiền này vào khoản vay giữa ông T V cần
xem xét. Tuy nhiên tại phiên toà phúc thẩm nguyên đơn xác định nếu bị đơn
không kháng cáo thì nguyên đơn cũng đồng ý với án thẩm, không kháng cáo
với nội dung số tiền 451,000,000 đồng; việc trình bày này là hoàn toàn lợi
cho bị đơn.
Hợp đồng vay tài sản được giao kết gia ông T V hợp đồng vay có
thi hn tha thun v lãi suất cho vay. Căn cứ theo quy định Khon 1
Điu 468 B lut Dân s năm 2015 theo hướng dn ti mc a, c Khon 2
Điu 5 Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thm
phán Tòa án nhân dân Ti cao thì mc lãi sut cho vay các bên tha thun
t quá mc quy định nên được điều chnh v mc lãi suất 20%/năm, tức
1,66%/tháng.
Xét nguyên đơn cũng đồng ý không kháng cáo đi vi phn tin lãi tr vào
khon tin gc theo ni dung cấp sơ thẩm đã tính là có lợi cho b đơn. Nên phn
tính lãi và tin gc còn li của án sơ thẩm cần được gi nguyên.
Số tiền ông T cho V vay tài sản chung của ông T Nguyễn
Thị T1 trong thời kỳ hôn nhân. Do khoản vay đã hết thời hạn thanh toán, việc bị
đơn không thực hiện nghĩa vụ xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của
ông T, bà T1. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự
năm 2015, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc V
phải nghĩa vụ thanh toán cho ông T, T1 số tiền nợ tạm tính đến ngày xét
xử 4,278,242,317 đồng (cụ thể: Nợ gốc 2,364,288,074 đồng, n lãi
1,913,954,243 đồng).
Xét yêu cu kháng cáo ca bà V đ ngh sửa án sơ thẩm: Tính li phn tin
lãi ca T2 đã thay bà V tr cho ông T, thông qua tài khon ca O. Ti
phiên toà phúc thm b đơn đề ngh hủy án sơ thẩm vì cấp sơ thẩm không đưa bà
D vào tham gia t tng với tư cách người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan để làm
khon tin T2 chuyn cho O (là ngưi nhn thay tin lãi ca khon
vay mà bà V ký nhận đối vi ông T).
Hội đồng xét x nhận định: Kiu T2 đã thừa nhn trong các giao
dch chuyn tin thì bà nh con gái là Trn Th Thùy D chuyn khon cho O.
Xét trong phm vi xét x tranh chp vay tài sn gia V ông T. Vic T2
tha nhn vi nhau khon vay V nhn vi ông T thc cht T2
ngưi vay, V ch ký mượn dùm đưa giy t nhà cũng như t di chúc thế
chp cho ông T. Việc này chưa có sự đồng ý ca ông T, chưa chuyển giao quyn
và nghĩa vụ gia ba bên và chuyển giao nghĩa v tr n cho bà T2. Đồng thi tài
12
liu chng c trong h thể hin nhiu biên nhn chuyn tin t con gái T2
sang tài khon O trước thời điểm giy n ca ông T V đưc kết. Bà
T2, bà O không có yêu cu xem xét gii quyết các khon giao dch gia bà O
bà T2, nên cấp sơ thẩm không đưa bà D vào tham gia t tng là phù hp.
V các khon tin lãi phía V cho rng T2 người vay tin nhn
tin nên T2 phi trách nhim tr và T2 đã trả, như nhận định trên yêu
cu này là không phù hợp nên không được chp nhn.
B đơn yêu cầu hủy án sơ thẩm là không phù hp.
Đối vi các khon tiền được sao t tài khon ca D (con gái T2)
sang tài khon ca O; b đơn T2 cho rằng đã chuyển được
3,037,600,000 đồng. Như phân tích trên các giao dịch chuyn tin gia bà T2 bà
O gm nhiu quan h vay mượn. Ni dung chuyn khon không th hin
chuyn khon cho khon tin vay ca V và ông T, không được ông T tha
nhận nên không có cơ sở đối tr nghĩa vụ thanh toán ca bà V.
V các giy t V đã thế chp bn chính giy chng nhn quyn s
hu nhà và quyn s dụng đất số 1036/2008/GCN do Ủy ban nhân dân quận
T cấp ngày 18/02/2008; bản chính Di chúc số công chứng 008781 do Văn phòng
C2, Thành phố Hồ Chí Minh công chứng ngày 08/10/2018. Cấp sơ thẩm đã xem
xét đánh giá phù hợp quy định pháp luật. Các đương skhông kháng cáo nội
dung này nên giữ nguyên theo bản án sơ thẩm.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm không sở chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn. Ghi nhận ý kiến của nguyên đơn.
Xét đề nghị giữ nguyên bản án thẩm của Viện kiểm sát nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh là phù hợp với nhận định của Toà án.
Án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu của V không được chấp nhận nên
phải chịu án phí, V người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên được
miễn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 272, Điều 273, khoản 1 Điều 308 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Luật người cao tuổi;
Xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bđơn Nguyễn Thị Thanh
V.
13
Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 3346/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 và Quyết
định sữa chữa bổ sung số 6359/2024/QĐ-SCBSBAN ngày 05/8/2024 của Toà án
nhân dân thành phố Thủ Đức
2. Án phí dân sphúc thẩm: Ông Quang T Nguyễn Thị Thanh V
được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008
(sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân Cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND Cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND Thành phố HCM;
- Chi cục THADS tp.C;
- Tòa án nhân dân tp. C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Thị Như Hà
14
Tải về
Bản án số 1001/2024/DS-PT Bản án số 1001/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1001/2024/DS-PT Bản án số 1001/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất