Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 10/02/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 10/02/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 09/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | VAY |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LẤP VÒ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 09/2025/DS-ST
Ngày 10-02-2025
V/v Tranh chấp về hợp đồng cầm
cố tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Nhựt Minh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Phượng
2. Bà Chung Thị Thu Nguyệt
Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Lê Phú Quý là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Hoàng Duy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 521/2024/TLST-DS, ngày 10/10/2024
về việc “Tranh chấp về hợp đồng cầm cố tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 307/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà
số: 07/2025/QĐST-DS ngày 13/01/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: CÔNG TY CỔ PHẦN S (sau đây gọi tắt là “Công ty”);
Địa chỉ trụ sở chính: số A N, Phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Trần Thanh L - Nhân viên
Công ty cổ phần S tiền có ngay (giấy uỷ quyền số 262/2024/UQ-SVN ngày 25/10/2024
của Công ty cổ phần S tiền có ngay).
Địa chỉ liên hệ: số C, đường C, phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp (có đơn
xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Trần Hoàng T, sinh năm 1998;
2
Nơi đăng ký thường trú: Số C, khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp. Chỗ
ở hiện nay: khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình tố tụng người đại diện theo uỷ quyền
của nguyên đơn là bà Trần Thanh L trình bày:
Ngày 17/10/2023, anh Trần Hoàng T (sau đây gọi tắt là khách hàng) có cầm cố tài
sản với Công ty TNHH S1 - Chi nhánh S2 (nay là Công Ty Cổ Phần S Có Ngay, sau đây
gọi tắt là Công ty) theo Hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe ký ngày 17/10/2023:
1. Tài sản cầm cố như sau:
- 01 (Một) xe mô tô hai bánh;
- Nhãn hiệu: HONDA;
- Loại: SONIC 150R;
- Biển số xe: 66V1-663.68;
- Số khung: MH1KB1115KK227234;
- Số máy: KB11E1226582;
- Giấy chứng nhận đăng ký số: 014355;
Do Công an huyện L cấp ngày 17/3/2023.
2. Hợp đồng cầm cố như sau:
2.1. Số tiền cầm cố, thời hạn, mục đích cầm cố và ngày thanh toán định kỳ
- Số tiền cầm cố: 14.360.000 đồng (Mười bốn triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng).
- Thời hạn cầm cố: 12 tháng.
- Mục đích cầm cố: Phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh.
- Ngày giải ngân: 17/10/2023.
- Ngày thanh toán định kỳ: Ngày 17.
2.2. Lãi suất cầm cố trong hạn và quá hạn:
- Lãi suất cầm cố: 1.1%/tháng.
- Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn.
2.3. Phí và các loại phí thoả thuận dân sự
- Phí quản lý hồ sơ: 0.5%/tháng.
3
- Phí phạt vi phạm: không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng.
- Phí bảo dưỡng và hao mòn xe khi mượn xe.
3. Hợp đồng giấy mượn xe như sau:
Do nhu cầu đi lại, phục vụ công việc, ngày 17/10/2023, anh Trần Hoàng T đã có
đơn gửi Công ty TNHH S1 - Chi nhánh S2 (nay là Công Ty Cổ Phần S Có Ngay) xin
mượn lại chiếc xe để phục vụ đi lại và cam kết theo nội dung giấy mượn xe. Thời hạn
mượn xe là 01 tháng từ ngày 17/10/2023 đến ngày 17/11/2023.
Công ty đã đồng ý cho khách hàng mượn tài sản nêu trên theo nguyện vọng và
khách hàng cam kết thực hiện đúng nội dung đã ký cam kết trên hợp đồng và giấy mượn
xe, giấy tờ khác liên quan. Ông T có cam kết rõ ràng trong giấy mượn xe: “Hoàn trả lại
tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận theo yêu cầu từ Công ty”.
Kể từ ngày ký hợp đồng cầm cố Công ty đã giải ngân cho khách hàng số tiền
14.360.000 đồng theo đề nghị cầm cố và hợp đồng cầm cố số L1M231001003NA19X
ký ngày 17/10/2023. Tính đến ngày 13/01/2025, anh Trần Hoàng T không thanh toán cho
Công ty kỳ nào theo hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố anh Trần Hoàng T đã không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đúng theo cam kết trong hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của Công ty.
Công ty đã nhiều lần làm việc và gửi thông báo nhắc nhở tạo điều kiện cho anh
Trần Hoàng T có thời gian trả nợ nhưng anh Trần Hoàng T vẫn không thực hiện.
Nay, Công ty Cổ phần S yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc anh Trần Hoàng T phải thanh toán cho Công ty Cổ phần S số tiền tạm tính
đến ngày 13/01/2025 là 16.974.238 đồng (mười sáu triệu chín trăm bảy mươi bốn nghìn
hai trăm ba mươi tám đồng). Trong đó: Tiền gốc 14.360.000 đồng, tiền lãi trong hạn
1.927.112 đồng, tiền lãi quá hạn là 687.126 đồng. Ngoài ra, anh Trần Hoàng T còn phải
tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký với Công ty ngày
17/10/2023. Thời gian tính lãi kể từ ngày 14/01/2025 cho đến khi anh Trần Hoàng T
thanh toán xong khoản nợ cho Công ty Cổ phần S.
Ngoài ra Công ty không yêu cầu gì khác.
- Trong quá trình tố tụng bị đơn là anh Trần Hoàng T đã được tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng nhưng vắng mặt, và không có trình bày ý kiến gì đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
4
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và văn bản
pháp luật có liên quan về thụ lý vụ án, xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ; việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải, các thủ tục tố tụng khác và về việc xét xử sơ thẩm
vụ án. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, các đương sự đã thực
hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đúng
quy định.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 309,
310 và Điều 280 Bộ luật Dân sự; Điều 91; Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S (Được đổi tên
từ Công ty TNHH S1).
Sau khi anh Trần Hoàng T hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Cổ phần S thì
Công ty Cổ phần S trả lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số:
014355, biển số đăng ký: 66V1-663.68, do Công an huyện L cấp ngày 17/03/2023 cho
Trần Hoàng T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc anh Trần
Hoàng T phải thanh toán cho Công ty Cổ phần S số tiền tạm tính đến ngày 13/01/2025 là
16.974.238 đồng (mười sáu triệu chín trăm bảy mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi tám
đồng). Trong đó: Tiền gốc 14.360.000 đồng, tiền lãi trong hạn 1.927.112 đồng, tiền lãi
quá hạn là 687.126 đồng. Ngoài ra, anh Trần Hoàng T còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí
phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký với Công ty ngày 17/10/2023. Thời gian tính lãi kể
từ ngày 14/01/2025 cho đến khi anh Trần Hoàng T thanh toán xong khoản nợ cho Công
ty Cổ phần S. Căn cứ Điều 309 Bộ luật Dân sự và khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân
sự, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự trong vụ án này là “Tranh
chấp về hợp đồng cầm cố tài sản”. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại huyện L, tỉnh Đồng Tháp
nên Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp thụ lý giải quyết vụ án là đúng quy
định tại Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Anh Trần Hoàng T là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự các phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham dự phiên tòa
xét xử đến lần thứ hai nhưng anh Trần Hoàng T vẫn vắng mặt không có lý do và không
có người đại diện tham gia phiên tòa, đồng thời cũng không có yêu cầu phản tố hay các
5
yêu cầu gì khác trong vụ án này. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
anh Trần Hoàng T quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Nguyên đơn Công ty Cổ phần S (sau đây gọi tắt là Công ty) yêu cầu Tòa án giải
quyết: Buộc anh Trần Hoàng T phải thanh toán cho Công ty Cổ phần S số tiền tạm tính
đến ngày 13/01/2025 là 16.974.238 đồng (mười sáu triệu chín trăm bảy mươi bốn nghìn
hai trăm ba mươi tám đồng). Trong đó: Tiền gốc 14.360.000 đồng, tiền lãi trong hạn
1.927.112 đồng, tiền lãi quá hạn là 687.126 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Xét, việc giao kết hợp đồng cầm cố giữa các đương sự: Căn cứ Hợp đồng
cầm cố số L1M231001003NA19X được ký giữa các bên ngày 17/10/2023. Nội dung
hợp đồng: Anh Trần Hoàng T ký cầm cố tài sản là xe mô tô hai bánh, nhãn hiệu,
HONDA, Loại: SONIC 150R, Biển số xe: 66V1-663.68, Số khung:
MH1KB1115KK227234, Số máy: KB11E1226582, Giấy chứng nhận đăng ký số:
014355, Do Công an huyện L cấp ngày 17/03/2023, để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối
với số tiền cầm cố 14.360.000 đồng; Thời hạn cầm cố là 12 tháng, kể từ ngày 17/10/2023
đến ngày 17/11/2023; Lãi suất là 1,1%/ tháng, lãi quá hạn 150% lãi suất trong hạn và các
loại phí quản lý hồ sơ, phí bảo dưỡng và hao mòn xe khi mượn tài sản.
[2.2] Xét, tính hợp pháp của hợp đồng cầm cố: Xét thấy, tại thời điểm giao dịch
các bên có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, các bên giao kết hoàn toàn
tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Căn cứ
Điều 117 Bộ luật Dân sự hợp đồng cầm cố đảm bảo điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
và căn cứ Điều 309, 310 Bộ luật Dân sự thì hợp đồng cầm cố có hiệu lực từ thời điểm
giao kết.
Như vậy, hợp đồng cầm cố đang tranh chấp giữa các đương sự là hợp pháp và có
hiệu lực từ thời điểm ký kết ngày 17/10/2023.
[2.3] Xét, quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố và việc giao nhận tiền: Ngày
17/10/2024 Công ty có giải ngân cho anh Trần Hoàng T nhận số tiền 14.360.000 đồng.
Kể từ ngày ký hợp đồng cầm cố, anh Trần Hoàng T không thanh toán cho Công ty khoản
tiền nào. Kể từ ngày 17/10/2024 anh Trần Hoàng T đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
số tiền còn lại và cũng không trả lại xe máy cầm cố cho Công ty như đã thỏa thuận là đã
vi phạm nghĩa vụ, nên việc Công ty khởi kiện yêu cầu anh Trần Hoàng T phải có trách
nhiệm trả số tiền còn nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn tạm tính đến ngày 13/01/2025 là
16.974.238 đồng (mười sáu triệu chín trăm bảy mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi tám
6
đồng). Trong đó: Tiền gốc 14.360.000 đồng, tiền lãi trong hạn 1.927.112 đồng, tiền lãi
quá hạn là 687.126 đồng là có căn cứ và phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Trong quá trình tố tụng, Tòa án đã có thông báo cho anh Trần Hoàng T biết về yêu
cầu và chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, nhưng anh Trần Hoàng T không có ý kiến gì
phản bác đối với yêu cầu và tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn đã nộp cho Toà án. Như
vậy, căn cứ Điều 72, 91 Bộ luật Tố tụng dân sự thì anh T đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ của
mình, từ bỏ quyền chứng minh và không phản đối những tài liệu, chứng cứ mà nguyên
đơn giao nộp cho Tòa án.
[2.4] Xét, yêu cầu về tính tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn: Căn cứ Hợp đồng cầm cố
số L1M231001003NA19X được ký giữa các bên ngày 17/10/2023, lãi suất hai bên thoả
thuận trong hạn cố định là 1,1%/tháng, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn, đây là sự
tự nguyện thoả thuận giữa các bên và không trái với quy định pháp luật nên việc nguyên
đơn yêu cầu tính lãi theo Hợp đồng cầm cố là có căn cứ phù hợp nên chấp nhận.
Tạm tính đến ngày 13/01/2025 là 16.974.238 đồng (mười sáu triệu chín trăm bảy
mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi tám đồng). Trong đó: Tiền gốc 14.360.000 đồng, tiền
lãi trong hạn 1.927.112 đồng, tiền lãi quá hạn là 687.126 đồng.
[2.5] Xét, yêu cầu tiếp tục tính lãi: Nguyên đơn yêu cầu anh Trần Hoàng T phải có
nghĩa vụ tiếp tục trả lãi với lãi suất theo Hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 14/01/2025
cho đến khi thanh toán xong nợ. Xét thấy, yêu cầu tiếp tục tính lãi của nguyên đơn là phù
hợp với Hợp đồng cầm cố ký ngày 17/10/2023, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc anh Trần Hoàng T phải có nghĩa vụ trả cho Công ty cổ phần S tổng số
tiền là 16.974.238 đồng (mười sáu triệu chín trăm bảy mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi
tám đồng). Trong đó: Tiền gốc 14.360.000 đồng, tiền lãi trong hạn 1.927.112 đồng, tiền
lãi quá hạn là 687.126 đồng và buộc anh Trần Hoàng T phải có nghĩa vụ tiếp tục trả lãi
với lãi suất theo Hợp đồng cầm cố đã ký kết ngày 17/10/2023, thời gian tính lãi kể từ
ngày 14/01/2025 cho đến khi anh T thanh toán xong nợ cho Công ty.
Sau khi anh Trần Hoàng T hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Cổ phần S Có
Ngay thì Công ty Cổ phần S Có Ngay trả lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô
tô, xe máy số: 014355, biển số đăng ký: 66V1-663.68, do Công an huyện L cấp ngày
17/03/2023 cho Trần Hoàng T.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, nên bị đơn
phải chịu án phí theo quy định. Nguyên đơn được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
7
[5] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
xét thấy là có cơ sở, nên được xem xét chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 117, 280, 309, 310 Bộ luật Dân sự; khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều
39, Điều 72, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S.
Buộc anh Trần Hoàng T phải có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần S số tiền tính
đến ngày 13/01/2025 tổng cộng là 16.974.238 đồng (mười sáu triệu chín trăm bảy mươi
bốn nghìn hai trăm ba mươi tám đồng). Trong đó: Tiền gốc 14.360.000 đồng, tiền lãi
trong hạn 1.927.112 đồng, tiền lãi quá hạn là 687.126 đồng.
Về dư nợ gốc mà anh T còn nợ là 14.360.000 đồng được tiếp tục tính lãi phát sinh
theo lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng cầm cố số L1M231001003NA19X được ký giữa
các bên ngày 17/10/2023 quy định. Thời gian tính lãi tính từ ngày 14/01/2025 cho đến
khi anh Trần Hoàng T thanh toán xong nợ cho Công ty.
Sau khi anh Trần Hoàng T hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Cổ phần S thì
Công ty Cổ phần S trả lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số:
014355, biển số đăng ký: 66V1-663.68, do Công an huyện L cấp ngày 17/03/2023 cho
Trần Hoàng T.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Công ty Cổ phần S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Công
ty Cổ phần S Có Ngay số tiền tạm ứng án phí đã nộp 568.000 đồng (năm trăm sáu mươi
tám nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015081 ngày
09/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Anh Trần Hoàng T phải chịu 848.711 đồng (tám trăm bốn tám nghìn bảy trăm
mười một đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
niêm yết bản án.
8
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận:
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Lấp Vò;
- CCTHADS huyện Lấp Vò;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP. (T)
Huỳnh Văn Nhựt Minh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm