Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 09/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn Lý + Nguyễn Ngọc Cơ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 09/2025/DS- ST
Ngày 22 - 01 - 2025
V/v: Thực hiện nghĩa vụ do
người chết để lại
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
Với thành phần hội đồng xét xử gồm có:
- Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Ngọc Thắng
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Mạnh và ông Phạm Văn Thanh
- Thư ghi biên bản phiên t: Ông Nguyễn Thái Hoàng Thư Tòa án
nhân dân huyện Cư M’gar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’gar tham gia phiên tòa:
Phạm Thu Thu- Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện M’gar xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 81/2024/TLST - DS, ngày 10 tháng 04
năm 2024, về việc Thực hiện nghĩa vụ do người chết đlạitheo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 95/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 11 năm 2024 Quyết
định hoãn phiên tòa s79/DS-ST ngày 05 tháng 12 năm 2024 Quyết định tạm
ngưng phiên toà số 17/2024/QĐST -DS ngày 25 tháng 12 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành L (có mặt)
Địa chỉ: thôn B, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk
- Bị đơn:
+ Nguyễn Thị Xuân N, anh Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung H (bà
N, anh C, anh H vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Buôn P, TT E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk
+ Ông Nguyễn Ngọc T và bà Trần Thị H1 (đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn P, xã H, Thị xã Đ, tỉnh Phú Yên.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng Đ (đơn xin vắng
mặt)
2
Đại diện theo uỷ quyền ông Đặng Hải P Phòng G, tỉnh Đăk Lăk - Ngân
hàng Đ
Địa chỉ: Số A H, TT Q, huyện C, tỉnh Đăk Lăk
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai biên bản lấy lời khai của
ông Nguyễn Thành L trình bày:
Do mối quan hệ quen biết nên ngày 23/4/2019 âm lịch tôi cho vợ chồng
ông Nguyễn Ngọc C1 và Nguyễn Thị Xuân N mượn số tiền 100.000.000đ, khi
nào tôi cần thì thông báo cho ông C1, bà N sẽ trả lại, lãi suất hai bên tự thoả thuận.
Hai bên có lập giấy mượn tiền và người ký mượn tiền là ông Nguyễn Ngọc C1.
Từ khi mượn tiền đến nay, ông C1 và bà N đã trả cho tôi được 2 tháng tiền lãi
và 6.000.000đ tiền nợ gốc. Sau đó, tôi đã nhiều lần yêu cầu ông C1, bà N trả số tiền
nợ gốc còn lại lãi suất đã thoả thuận nhưng vẫn không trả. Ông C1 bị bệnh, đến
năm 2021 ông C1 chết. Sau đó tôi nhiều lần yêu cầu N trả số tiền còn lại nhưng
bà N nói hiện nay đang khó khăn, để bà làm trả dần cho tôi. Tuy nhiên, đến nay vẫn
chưa trả thêm cho tôi bất cứ số tiền nào.
Nay tôi yêu cầu toà án giải quyết buộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Nguyễn
Ngọc C1 trách nhiệm cho tôi số tiền nợ gốc 94.000.000đ về tiền lãi thì tôi
không yêu cầu.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị Xuân N trình bày:
Ông Nguyễn Ngọc C1 chết vào ngày 26/8/2021 việc ông C1 mượn tiền của
ông L thì gia đình tôi không biết. Ông Nguyễn Thành L khởi kiện gia đình tôi
gia đình tôi không đồng ý và không biết chồng tôi mượn số tiền của ông L.
* Bị đơn ông Nguyễn Ngọc T và bà Trần Thị H1 trình bày:
Ông Nguyễn Thành L làm đơn khởi kiện Nguyễn Thị Xuân N, ông
Nguyễn Quốc C, Nguyễn Trung H với số tiền 94.000.000đ thì chúng tôi không
liên quan đến việc nnày nên chúng tôi không ý kiến gì cũng không liên
quan gì đến tài sản và nợ nần của ông C1 và các cháu.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP Đ Chi
nhánh Đ1 Phòng giao dịch huyện G trình bày:
Ông Nguyễn Ngọc C1 và bà Nguyễn Thị Xuân N vay vốn của Ngân hàng
TMCP Đ Chi nhánh Đ1 Phòng giao dịch huyện G theo hợp đồng tín dụng s
01/2021/9559662/HĐTD ký ngày 24/8/2021 cụ thể như sau:
Số tiền 400.000.000đ, thời hạn 60 tháng, lãi suất 9,6%/năm, áp dụng từ ngày
vay đến hết đến hết ngày 31/12/2021, áp dụng lãi suất thả nổi điều chỉnh 6
tháng/lần vào ngày 01/01 ngày 01/07 hàng năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất
cho vay trong hạn, mục đích vay sửa chữa nhà ở, mua sắm vật dụng gia đình.
Hiện nay khách hàng đã trả được 100.000.00 tiền gốc trả lãi
90.281.852đ. Số nợ còn lại là 300.000.000đ gốc và nợ lãi 7.922.466đ
Để đảm bảo khoản nợ trên ông C1 và bà N thế chấp cho Ngân hàng TMCP Đ
Chi nhánh Đ1 Phòng giao dịch huyện G tài sản sau:
3
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 507, tờ bản đồ
số 9 (14), diện tích đất 604 m
2
; địa chỉ: TT E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sCĐ 410730, do Sở tài nguyên môi trường cấp
ngày 10/08/2016 mang tên ông Nguyễn Ngọc C1 và bà Nguyễn Thị Xuân N.
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 509, tờ bản đồ
số 9 (14), diện tích đất 900 m
2
; địa chỉ: TT E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sCĐ 410732, do Sở tài nguyên môi trường cấp
ngày 10/08/2016 mang tên ông Nguyễn Ngọc C1 và bà Nguyễn Thị Xuân N.
Từ ngày hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh
Đ1 Phòng giao dịch huyện C, khách hàng vẫn duy trì trả nợ đúng hạn không
phát sinh lãi quá hạn.
* Bị đơn anh Nguyễn Quốc C và anh Nguyễn Trung H:
Trong quá trình giải quyết Tòa án nhân dân huyện Mgar đã triệu tập
Nguyễn Quốc C và Nguyễn Trung H để giao thông báo thụ ván, làm bản t
khai, thông báo về phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng Nguyễn Quốc
C và Nguyễn Trung H vẫn vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’gar phát biểu
ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán về bản đã thực
hiện đầy đủ, đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, còn vi phạm về
thời hạn xét xử.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư phiên tòa: Tại phiên
tòa Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Đối với đương sự:
Nguyên đơn: Thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ quy định tại các
Điều 70; Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn: Không thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ quy định tại Điều
70; Điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Thực hiện đúng, đầy đủ quyền
nghĩa vụ quy định tại Điều 70; Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Căn cứ các Điều 463; Điều 466; Điều 613, Điều 614, Điều 615, Điều 616,
Điều 617, Điều 649, Điều 650, Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Nguyễn Thị Xuân N, anh Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung H,
ông Nguyễn Ngọc T và bà Trần Thị H1 phải có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Thành
L số tiền 94.000.000đ trong phạm vi di sản mà ông Nguyễn Ngọc C1 chết để lại.
Các đương sự phải chịu án phí chi phí giám định theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn Nguyễn Thành L yêu cầu
Tòa án giải quyết là buộc thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án cấp huyện.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu lập hợp lệ lần thứ 2 đối với
Nguyễn Thị Xuân N, anh Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung H nhưng bà Nguyễn
Thị Xuân N, anh Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung H vẫn vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Ngân hàng Đ, ông Nguyễn Ngọc T Trần Thị H1 đơn xin xét xử
vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt.
[3] Về nội dụng: Ngày 23/04/2019 ông Nguyễn Thành L cho ông Nguyễn
Ngọc C1 mượn số tiền 100.000.000đ. Tuy nhiên, các bên không thoả thuận về lãi
suất và thời hạn trả nợ. Trong thời gian ông Nguyễn Ngọc C1 mượn tiền của ông L
thì ông C1 đã trả được cho ông L số tiền 6.000.000đ còn lại 94.000.000đ. Ngày
26/08/2021 ông Nguyễn Ngọc C1 chết nên ông Nguyễn Thành L yêu cầu những
người trong hàng thừa kế của ông Nguyễn Ngọc C1 phải trách nhiệm trả cho
ông L số tiền 94.000.000đ.
Do ông Nguyễn Ngọc C1 đã chết bị đơn không thừa nhận số tiền vay của
ông C1 đối với ông Nguyễn Thành L nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án đã tiến hành
giám định chữ ký, chữ viết của ông Nguyễn Ngọc C1. Tại kết luận giám định số
1154/KL-KTHS, ngày 12/08/2024, của Phòng K - Công an tỉnh Đ kết luận: Chữ
viết chữ mang tên Nguyễn Ngọc C1 trong giấy mượn tiền đề ngày
23/04/2019 (âm lịch) so với chviết, chữ mang tên Nguyễn Ngọc C1 trong các
tài liệu so sánh (Hợp đồng thế chấp QSD đất s01/201609259662/HĐTC ngày
06/12/2016 được Tòa án thu thập tại Văn phòng C2) do cùng một người viết
và ký ra.
Khi ông C1 chết thì ông C1 không để lại di chúc nên Tòa án tiến hành xác
minh hàng thừa kế thứ nhất của ông C1 gồm bố Nguyễn Ngọc T, mẹ Trần Thị H1,
vợ bà B Nguyễn Thị Xuân N và các con là anh Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung
H, điều này phù hợp với lời khai của các đương scác chứng cứ trong hồ
vụ án.
Ngày 12/07/2024 Tòa án nhân dân huyện Mgar gửi công văn xác minh
tài sản ông C1 chết để lại, tại chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện C cung
cấp như sau: Thửa đất số 507, tờ bản đồ s09 (14), diện tích 604m
2
, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CĐ 410730 ngày 10/08/2016 và Thửa đất số 509, tờ bản
đồ số 09 (14), diện tích 900m
2
, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 410732
ngày 10/08/2016 cho hộ ông Lương M, ngày 10/08/2016 cấp cho ông Nguyễn
Ngọc C1 Nguyễn Thị Xuân N. Địa chỉ thửa đất tại Thị trấn E, huyện C.
5
vậy, cần buộc ông Nguyễn Ngọc T, Trần Thị H1, Nguyễn Thị Xuân N, anh
Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung H phải có nghĩa vụ trả số tiền 94.000.000đ cho
ông Nguyễn Thành L trong phạm vi tài sản của ông C1 chết để lại phù hợp với
quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.
Từ những căn cứ nhận định nêu trên; Hội đồng xét xử xét thấy đủ
sở đchấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện đối với stiền 94.000.000đ của nguyên
đơn.
[4] Về lãi suất: Do nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử xét
không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí giám định:
[5.1] Về án phí dân sự sơ thẩm
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải
chịu án phí dân sự thẩm. Ông Nguyễn Thành L người đủ 60 tuổi đơn
miễn nộp án phí dân sơ thẩm nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Ông Nguyễn Ngọc T, Trần Thị H1, Nguyễn Thị Xuân N, anh Nguyễn
Quốc C, anh Nguyễn Trung H phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật trong phạm vi tài sản của ông C1 để lại; cụ thể: 94.000.000đ x 5% =
4.700.000đ.
[5.2] Về chi phí giám định:
Do yêu cầu giám định của nguyên đơn là có căn cứ nên ông Nguyễn Ngọc T,
Trần Thị H1, Nguyễn Thị Xuân N, anh Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung
H phải chịu 4.200.000đ tiền chi phí giám định trong phạm vi tài sản của ông C1 để
lại. Ông Nguyễn Thành L được nhận lại số tiền trên sau khi thu được từ ông
Nguyễn Ngọc T, Trần Thị H1, Nguyễn Thị Xuân N, anh Nguyễn Quốc C,
anh Nguyễn Trung H trong phạm vi tài sản của ông C1 để lại.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39; Điều
144; Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng Điều 463; Điều 466; Điều 613, Điều 614, Điều 615, Điều 616,
Điều 617, Điều 649, Điều 650, Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thành L
6
- Buộc ông Nguyễn Ngọc T, Trần Thị H1, Nguyễn Thị Xuân N, anh
Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung H phải nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Thành
L khoản tiền nợ là 94.000.000đ trong phạm vi di sản của ông Nguyễn Ngọc C1 chết
để lại.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
* Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Thành L người đủ 60 tuổi đơn miễn nộp án phí dân
sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Ngọc T, bà Trần Thị H1, bà Nguyễn Thị Xuân N, anh Nguyễn
Quốc C, anh Nguyễn Trung H phải chịu 4.700.000đ tiền án phí dân sự thẩm
trong phạm vi di sản của ông Nguyễn Ngọc C1 chết để lại.
* Về chi phí giám định:
Ông Nguyễn Ngọc T, Trần Thị H1, Nguyễn Thị Xuân N, anh Nguyễn
Quốc C, anh Nguyễn Trung H phải chịu 4.200.000đ tiền chi phí giám định trong
phạm vi tài sản của ông C1 để lại. Ông Nguyễn Thành L được nhận lại số tiền trên
sau khi thu được tông Nguyễn Ngọc T, Trần Thị H1, Nguyễn Thị Xuân N,
anh Nguyễn Quốc C, anh Nguyễn Trung H trong phạm vi tài sản của ông C1 để lại.
Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
* Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND tỉnh Đăk Lăk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Đăk Lăk;
- VKSND huyện Cư M’gar;
- CCTHA huyện Cư M’gar;
- Các đương sự;
7
- Lưu HS, VPCQ;
Đặng Ngọc Thắng
Tải về
Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất