Bản án số 09/2024/DS-ST ngày 16/02/2024 của TAND huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/DS-ST ngày 16/02/2024 của TAND huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Bình (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 09/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/02/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH BÌNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 09/2024/DS-ST
Ngày: 16-02-2024.
V/v tranh chấp Hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lý Thị Bích T
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Văn Khon.
2. Ông Lê Văn Dài.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Bích Thư Tòa án nhân dân huyện
Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên toà: Không.
Trong các ngày 26 tháng 01 ngày 16 tháng 02 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án
nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp xét xử thẩm công khai vụ án thụ
số: 398/2023/TLST-DS ngày 15 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp dân sHợp
đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số: 05/2024/QĐXXST-DS
ngày 09 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Thanh P, sinh năm: 1977;
Nơi cư trú: Khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện hợp pháp cho anh Trần Thanh P là: Chị Nguyễn Thanh V, sinh
năm: 1988, Theo Hợp đồng ủy quyền ngày 29/11/2023 (có mặt).
Nơi cư trú: Số D, ấp B, xã B, huyện T, Đồng Tháp.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Dũng T, sinh năm: 1990 (vắng mặt không có lý do)
Nơi cư trú: Số B, ấp D, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/10/2022, bản tự khai trong quá trình xét xử
nguyên đơn ông Trần Thanh P ủy quyền cho chị Nguyễn Thanh V trình bày:
Căn cứ Biên nhận ngày 17/9/2018 ông Nguyễn Dũng T thừa nhận vay tiền
của ông Trần Thanh P số tiền gốc 10.000.000đ (Mười triệu đồng). Mẫu biên
2
nhận đánh máy là do ông P lập, còn ông T ký tên, ghi họ và tên vào biên nhận ngày
17/9/2018 tại của Cửa hàng T1 của ông P khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng
Tháp. Ông P cam kết chữ ký tên chữ viết họ tên trong Biên nhận ngày
17/9/2018 là của ông Nguyễn Dũng T nếu sai ông P hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ông P đã giao đủ số tiền vay 10.000.000đ cho ông T vào ngày tên biên
nhận nhận tiền ngày 17/9/2018, mục đích vay để chi tiêu sinh hoạt trong gia
đình, lãi suất thỏa thuận miệng là 1,66%/tháng, thời hạn trả là 12 tháng.
Nay ông P yêu cầu ông T có trách nhiệm trả lại số tiền vay nợ gốc
10.000.000đ và không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn ông Nguyễn Dũng T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2, đã được Tòa án
tống đạt hợp lthông báo về việc thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải 02 lần, quyết định đưa vụ
án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông T không cung cấp văn bản ý
kiến về việc yêu cầu khởi kiện của ông P cũng như tham dphiên họp, hòa giải
nên Tòa án không thu thập được lời khai, ý kiến của ông T về việc yêu cầu khởi
kiện của ông P.
Tại phiên tòa chị Nguyễn Thanh V người đại diện hợp pháp cho ông Trần
Thanh P, theo Hợp đồng ủy quyền ngày 29/11/2023 trình bày: Từ khi khi biên
nhận vay tiền đến ngày 17/7/2020 ông T đã trả được số tiền lãi 3.652.000đ, từ
ngày 18/7/2020 đến nay không trả tiền lãi không trả tiền vay nợ gốc. Nay yêu
cầu ông T trả cho ông P số tiền 10.000.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1.] Về thẩm quyền giải quyết: Do tranh chấp giữa nhân và nhân, ông
Nguyễn Dũng T hiện nay cư trú ấp D, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp, nguyên đơn
khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn trú, nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
[1.2.] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ Biên nhận ngày 17/9/2018(dl), ông P
cho ông T vay số tiền 10.000.000đ (Mười triệu đồng), nhưng đến nay ông T chỉ trả
được số tiền lãi là 3.652.000đ và không trả tiền nợ vay gốc, nên làm phát sinh tranh
chấp Hợp đồng vay tài sản. Tòa án huyện thụ giải quyết vụ án theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Về pháp luật áp dụng: Căn cứ Biên nhận ngày 17/9/2018(dl), Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản phát sinh vào năm 2023, nên Hội đồng xét xử áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết.
3
[1.4] Về việc vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Dũng
T vắng mặt lần thứ hai không do, Hội đồng xét xử xét thấy ông T đã được
triệu tập hợp lệ đúng theo quy định, nhưng ông T vắng mặt không do.
Nguyên đơn đã ghi đầy đủ đúng địa chỉ nơi trú của bị đơn theo Biên nhận
nhận ngày 17/9/2018(dl), Tòa án huyện đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng
gồm: Thông báo về việc thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Thông báo về kết quả phiên họp,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa đúng theo quy định
pháp luật tố tụng, nhưng ông T không đến Tòa án tham dự phiên hòa giải, cũng
như phiên tòa, đã chứng minh được bị đơn cố tình vắng mặt, không ý kiến để
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt ông T phù hợp và đúng theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
[2] Về nội dung vụ án:
Căn cứ Biên nhận ngày 17/9/2018(dl), ông P có cho ông T vay số tiền
10.000.000đ (Mười triệu đồng) thật đã xảy ra, ông T đã nhận đủ số tiền
vay 10.000.000đ. Từ khi nhận tiền vay ông T trả lãi đến ngày 17/7/2020 với số tiền
là 3.652.000đ và không trả nợ gốc, hiện nay còn nợ số tiền gốc là 10.000.000đ, căn
cứ lời khai của ông P thì ông T nghĩa vụ trả stiền vay gốc 10.000.000đ cho
ông P vào ngày 17/9/2019, đến nay đã quá thời hạn trả nợ, nhưng ông T không
trả ncho ông P nên ông T đã vi phạm hợp đồng vay tài sản nêu trên đối với ông
P. Vì vậy yêu cầu khởi kiện của ông P buộc ông T có trách nhiệm trả lại số tiền nợ
gốc là 10.000.000đ là có cơ sở chấp nhận.
Ông P cam đoan chữ tên chữ viết họ tên người vay tiền của ông
Nguyễn Dũng T, đồng thời cam đoan từ khi giao tiền vay cho ông T đến nay ông T
trả lãi được số tiền 3.652.000đ đến ngày 17/7/2020 và không trả số tiền nợ gốc, nếu
sau này phát sinh tranh chấp việc ông T đã trả xong tiền nợ cho ông P, thì ông P
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đối với lãi suất, tại phiên tòa chị V là người đại diện theo ủy quyền của ông P
không yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền nợ gốc 10.000.000đ nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
Ông T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, ông T không văn bản
trình bày ý kiến về việc nợ tiền của ông P cũng không cung cấp tài liệu,
chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ông T, nên Hội
đồng xét xử không xem xét ý kiến hay yêu cầu của ông T đối với số tiền nnêu
trên.
Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông Trần Thanh P buộc ông Nguyễn Dũng T trách nhiệm trả lại cho ông Trần
Thanh P số tiền còn nợ gốc 10.000.000đ (Mười triệu đồng) phù hợp với quy
định tại Điều 463, 466, 468 BLDS năm 2015.
4
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội.
Nguyên đơn ông Trần Thanh P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được
nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn ông Nguyễn Dũng T phải có trách nhiệm chịu toàn bộ án phí dân sự sơ
thẩm là 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468, khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân snăm
2015;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 26,
điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 điểm a, b khoản 1 Điều 238,
khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội Quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thanh P đối với ông Nguyễn
Dũng T về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Buộc ông Nguyễn Dũng T có trách nhiệm trả lại cho ông Trần Thanh P số tiền
còn nợ 10.000.000đ (Mười triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
Bị đơn ông Nguyễn Dũng T phải chịu 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn ông Trần Thanh P không phải chịu án phí dân sự thẩm, hoàn
trả cho ông Trần Thanh P toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 350.000đ (Ba
trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai số 0004267 ngày 01/11/2023 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh trong thời hạn 15
ngày, ktừ ngày tuyên án (ngày 16/02/2024). Đương sự vắng mặt quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết.
5
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKS huyện;
- Chi cục THA DS huyện;
- Tòa án ND tỉnh;
- CTTĐT Tòa án;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lý Thị Bích Thơ
6
7
8
9
Tải về
Bản án số 09/2024/DS-ST Bản án số 09/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/DS-ST Bản án số 09/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất