Bản án số 09/2023/KDTM-PT ngày 20/09/2023 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về phân phối

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2023/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2023/KDTM-PT ngày 20/09/2023 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về phân phối
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về phân phối
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 09/2023/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2023
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: kinh doanh thương mại phúc thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:09/2023/KDTM-PT
Ngày 20 tháng 9 năm 2023
V/v tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Tăng Trần Quỳnh Phương
Các Thẩm phán: Giang Thị Cẩm Thuý
Ông Trương Thanh Dũng
- Thư phiên tòa: Hồng Thị Xuân Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Huỳnh Diễm Lệ- Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu t
xử phúc thẩm công khai v án kinh doanh tơng mi phúc thẩm th lý s:
07/2023/TLPT-KDTM ngày 12 tng 6 m 2023 về việc Tranh chấp hợp đồng
mua bán.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm s: 01/2023/KDTM-ST ngày
27 tháng 4 năm 2023 của a án nhân dân huyện Hồng D, tỉnh Bạc Liêu bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 07/2023/QĐ-PT ngày
27 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật
Thăng L.
Địa chỉ: Lô A05, khu công nghiệp Đức H 1, ấp 5, xã Đức Hòa Đ, huyện
Đức H, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Thanh K.
2. Bị đơn: Ông Trương Minh L, sinh năm 1969 (hộ kinh doanh)
Địa chỉ: ấp Ba Đ, xã nh L, huyện Hồng D, tỉnh Bạc Liêu
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ông L: Luật Nguyễn
Bằng L, Luật sư của Công ty Luật hợp danh Tạ Nguyệt T, thuộc Đoàn Luật
tỉnh Bạc Liêu.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Trần Thùy L2, sinh năm
1979
Địa chỉ: ấp Thắng L, xã Vĩnh T, huyện Gò Q, tỉnh Kiên Giang.
2
Chỗ ở hiện nay: Tổ 92, ấp Nước C, xã Vĩnh Bình B, huyện Vĩnh T, tỉnh
Kiên Giang.
*Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Thanh T và ông Văn Chí N.
(Ông K, ông Bằng L, ông Tùng, ông N mặt; ông L đơn xin xét xử
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Thanh K trình bày: Ngày 02/01/2019
Hợp đồng số HĐPP/MTA/KGI-04 ngày 02/01/2021 Hợp đồng số
HĐPP/MTA/KGI-05. Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L
(sau đây gọi tắt công ty Thăng L) với đại Văn L, đại diện ông Trương
Minh L hợp đồng phân phối thức ăn thủy sản. Theo đó, đại Văn L
nghĩa vụ thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho công ty Thăng L
trước khi nhận hàng. Trong trường hợp chuyển khoản thì Đại phải Fax ủy
nhiệm chi cho công ty Thăng L. Sau khi công ty Thăng L nhận được ủy nhiệm
chi và khi ngân hàng thông báo có số tiền vào tài khoản, công ty sẽ thực hiện thủ
tục xuất hàng cho đại lý. Tuy nhiên, vào các tháng cao điểm của vụ nuôi, công
ty Thăng L đồng ý cho Đại nhận hàng trước và thanh toán trả sau trong phạm
vi hạn mức tín dụng được xác định trong thư bảo lãnh thanh toán không hủy
ngang điều kiện do một ngân hàng hợp pháp (công ty chỉ định) phát hành
bảo lãnh thanh toán thay cho Đại lý, bằng bản chính cho công ty với thời hạn
chậm không quá 60 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Do công ty Thăng L tin tưởng Đại lý nên vào vụ mùa cao điểm vụ nuôi
tôm hỗ trợ cho Đại nhận hàng để đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng cho người
nuôi, dẫn đến việc các đơn hàng phát sinh từ ngày 26/08/2020 đến ngày
25/10/2021 ông L liên tục thanh toán trễ hạn, gây thiệt hại cho phía công ty
Thăng L. Công ty Thăng L đã nhiều lần hẹn gặp trao đổi trực tiếp về kế hoạch
thanh toán nhưng ông L gây nhiều khó khăn, gây thiệt hại cho công ty. Do đó,
công ty Thăng L yêu cu Tòa án giải quyết: Buộc ông Trương Minh L bà
Trần Thùy L2 nghĩa vụ thanh toán số tiền 9.967.271.769 đồng. Trong đó tiền
hàng còn n 8.944.175.224 đồng tiền lãi phát sinh từ ngày 26/8/2020 đến
ngày 12/7/2022 1.023.096.545 đồng lãi phát sinh tiếp theo cho đến khi
thanh toán hết nợ. Đến ngày 27/3/2023 và tại phiên tòa thẩm, đại diện công ty
Thăng L thay đổi mt phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông L L2 thanh toán
tiền nợ gốc 8.944.175.224 đồng lãi phát sinh tính từ ngày 04/11/2021 theo
mức lãi suất quy định của pháp luật.
* Bị đơn ông Trương Minh L trình bày: Khi còn vợ chồng do ông
Trương Minh L đứng tên giấy phép kinh doanh nên ông L các hợp đồng
phân phối thức ăn như công ty Thăng L đã trình bày. Mặc ông L L2 đã
ly hôn vào ngày 18/6/2019 nhưng sau khi ly hôn ông và L2 thỏa thuận, ông L
giao sổ sách mua bán cho L2 gom tiền đtrả nợ cho công ty. Do đó, ông
đồng ý cùng bà L2 thanh toán tiền nợ của công ty Thăng L với số tiền ng
ty yêu cầu và được Tòa án chấp nhận, mỗi người trả ½ vì từ năm 2019 đến 2021
3
ông chỉ lấy thức ăn từ công ty Thăng L, không lấy thức ăn thủy sản công ty nào
khác.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Trần Thùy L2 trình bày: Bà
L2 không đồng ý với yêu cầu của công ty Thăng L. Bởi các lý do sau:
1.Bà L2 ông L không phải v chồng đã được Tòa án nhân dân huyện
Hồng D xét xử bằng Bản án số 20/2019/HNGĐ- ST ngày 18/6/2019.
2. Về khoản nợ công ty yêu cầu L2 là người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan để cùng ông L trả số tiền 9.967.271.769 đồng. Trong đó tiền hàng còn
nợ là 8.944.175.224 đồng, được ký xác nhận đối chiếu công ngiữa công ty với
ông L, là không liên quan gì đến bà L2.
3. Tại Hợp đồng số HĐPP/MTA/KGI-05 ngày 02/01/2021, công ty tự ý ghi
tên bà L2 vào hợp đồng để khởi kiện bà, đối với bà hợp đồng này là vô hiệu, bởi
không có sự đồng ý và ký tên của bà, hành động trái pháp luật.
4. Về các hóa đơn điện tử phía nguyên đơn cung cấp chưa đủ căn cứ quy
trách nhiệmL2 là người có quyền lợi và liên quan.
5. Việc L2 viết tờ cam kết thanh toán công nợ ngày 19/4/2021 là cam kết
điều kiện, nhưng phía công ty không đáp ứng được các điều kiện bà L2 đưa
ra nên không có giá trị pháp lý nên không có hiệu lực.
Từ nội dung nêu trên, tại Bản án kinh doanh thương mại thẩm số:
01/2023/DS-ST ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Hồng D,
tỉnh Bạc Liêu đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa
Kỹ Sinh Vật Thăng L.
Buộc ông Trương Minh L nghĩa vụ thanh toán cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L tổng số tiền 5.504.862.214 đồng.
Trong đó tiền gốc 4.520.277.632 đồng và tiền i phát sinh là 984.584.582 đồng.
Buộc Trần Thùy L2 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty trách nhiệm
hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L tổng số tiền 5.387.489.173 đồng. Trong
đó tiền gốc 4.423.897.612 đồng và tiền lãi phát sinh là 963.591.561 đồng.
Kể từ có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất với số tiền
chậm thi hành án theo qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Buộc ông Trương Minh L nộp án phí kinh doanh thương mại thẩm
giá ngạch số tiền 113.504.862 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng
D.
Buộc Trần Thùy L2 nộp án phí kinh doanh thương mại thẩm giá
ngạch số tiền 113.387.489 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng D.
4
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L đã dự nộp số
tiền 85.835.000 đồng theo biên lai thu số 0006636 ngày 02/12/2022 sẽ được
hoàn lại toàn bộ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng D.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩmn tuyên vquyền kháng cáo của các đương sự
theo quy định của pháp luật.
Ngày 8/5/2023, bà Trần Thùy L2 kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện theo uỷ quyền của Trần Thùy L2 giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo.
Đại diện Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L thống
nhất với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm, đề nghị giữ nguyên án sơ thẩm.
Người bảo v quyền, lợi ích hợp pháp cho ông L thống nhất với quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm, đề nghị giữ nguyên án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thông qua kim sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
ván đến trước khi Hội đồng xét xử o phòng nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư các đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật Ttụng
dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của Trần Thuỳ L2, giữ nguyên
Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 01/2023/DS-ST ngày 27 tháng 4
năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Hồng D, tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên, án
thẩm tuyên lãi suất trong giai đoạn thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự chưa phù hợp bởi đây tranh chấp kinh doanh thương
mại, chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại. Do đó, đề nghị cấp phúc thẩm
điều chỉnh lại cho phù hợp.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của các đương sự ý
kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bc Liêu, sau khi thảo
luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của Trần ThuL2 trong thời hạn luật
định và L2 đã nộp tiền tạm ng án p phúc thẩm. Căn cĐiều 273 Điều
276 Bộ luật Tố tụng dân sự, được chấp nhận xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Vnội dung:
[2.1] Xét kháng o của Trần Thu L2 về việc không đồng ý nghĩa vụ
thanh toán cho Công ty TNHH Khoa kỹ sinh vật Thăng L tổng số tiền
5.387.489.173 đồngphải nộp án phí.
Hội đồng xét xử thấy rằng:
5
[2.1.1] Công ty TNHH khoa kỹ sinh vật Thăng L giao dịch mua bán
thức ăn thủy sản với ông Trương Minh L (đại lý Văn L) theo hợp đồng
HĐPP/MTA/KGI-04 ngày 02/01/2019 và hợp đồng số PP/MTA/KGI-05
ngày 02/01/2021. Khi kết thúc việc mua bán thì hai bên xác nhận vào
bảng đối chiếu ng nợ, theo đó tính đến khi đối chiếu công nợ ngày 19/4/2021
sở Văn L còn nợ Công ty TNHH khoa kỹ sinh vật Thăng L số tiền nợ gốc
8.847.795.224đ, đối chiếu công nợ đến ngày 12/2021 sở Văn L còn nợ Công
ty TNHH khoa kỹ sinh vật Thăng L số tiền nợ gốc 8.944.175.224 đồng.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, Công ty TNHH khoa kỹ
sinh vật Thăng L nộp các hóa đơn điện tử, biên bản đối chiếu công nợ, Đơn
cam kết thanh toán công nợ do bà Trần Thùy L2 viết ngày 19/4/2021 và cam kết
thanh toán công nợ do ông Trương Minh L viết cùng ngày 19/4/2021.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, phía bà L2 thừa nhận chữ ký
và chữ viết tại Tờ cam kết ngày 19/4/2021 chữ ký và chữ viết do bà L2 viết và
ký, đây tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Phía L2 cho rằng L2 viết biên
nhận này do bên Công ty hướng dẫn đọc cho L2 viết, không phải ý chí tự
nguyện; hơn nữa cam kết này giao dịch điều kiện, do công ty không thực
hiện đúng nội dung trong cam kết, làm ảnh hưởng đến quyền lợi cho L2, trái
ý chí của L2 nên tcam kết này bị hiệu toàn bộ. Tuy nhiên, L2 không
tài liệu chứng cứ nào để chứng minh L2 bị ép buộc viết tờ cam kết
L2 không bị Tòa án tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Từ đó,
các ý kiến phản bác của L2 là không có cơ sở chấp nhận.
[2.1.2] Tại bản án số 20/2019/HNGĐ-ST ngày 18/6/2019 của Toà án nhân
dân huyện Hồng D đã tuyên x không công nhận Trần Thùy L2 ông
Trương Minh L vchồng, đối với tài sản chung, nợ chung do các đương sự
không yêu cầun không xem xét.
Tại Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương s s
85/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23/7/2021 của Toà án nhân dân huyện Hồng D đã
ghi nhận việc chia đôi tài sản quyền sử dụng đất giữa Trần Thùy L2ông
Trương Minh L.
Như vậy, đối với đối với tài sản nợ ông L, L2 chưa giải quyết.
Sau khi ly hôn ông L đã bàn giao sổ sách mua bán cho L2 quản lý, đều
này được thể hiện tại bản án số 39/2022/DS-ST ngày 18/8/2022 của TAND
huyện Vĩnh T, tỉnh Kiên Giang, tại lời khai của L2 đoạn trình bày “…..
ông L thỏa thuận đứng ra thu để trả ncho công ty (bl 185-186). tại
Biên bản thỏa thuận ngày 20/7/2022 giữa bà Trần Thùy L2, ông Trương Minh
L ông Đỗ Văn Đ (bl 184) thể hiện ông Đẹt có nợ tiền thức ăn nuôi tôm của
ông L và L2 số tiền 102.800.000đ, nay thỏa thuận ông Đ trả cho ông Trương
Minh L 51.400.000đ và trả cho L2 là 51.400.000đ”. Đồng thời, ti “Đơn cam
kết thanh toán công nợ” do Trần Thùy L2 viết ngày 19/4/2021 đoạn ghi:
“......Hiện nay gia đình tôi nợ công ty Thăng L. Tới ngày 12/4/21 Tám ttám
chăm bốn mươi bảy bảy trăm chín mươi lăm hai trăm hai mươi bốn ngàn
(8.847.795.224đ) do gia đinh tôi hiện nay đã ly hôn nên tôi cam kết thanh toán
6
cho cty Thăng L là 4.423.897.61(Bốn tỷ bốn trăm hai mươi lăm ba triệu tám
trăm tám trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm mười hai đồng ........từ nay về sau
tôi nhận hàng sẽ thanh toán tiền mặt cho cty, nếu thu được công nợ thêm t
khách hàng tôi sẽ thanh toán cho Cty (trung bình 100.000.000đ) trên năm (bl
174). Qua đó đã thể hiện ý chí của L2 đồng ý trả nợ cho Công ty trách nhiệm
hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L số tiền 4.423.897.612 đồng trên tổng số
tiền nchung với ông L của công ty 8.847.795.224 đồng; chữ ký chữ viết
do bà L2 viết và ký nên bà phải nghĩa vụ thanh toán số tiền cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L nợ gốc 4.423.897.612 đồng. Đối
với ông L phải trả số tiền nợ gốc còn lại cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa
Kỹ Sinh Vật Thăng L 8.944.175.244 đồng 4.423.897.612 đồng =
4.520.277.632 đồng.
[2.1.3] Xét yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền gốc, Hội đồng xét xử xét
thấy: Do các bên không thỏa thuận về mức lãi suất nên số tiền lãi mức lãi
suất được xác định theo Điều 306 Luật thương mại, cụ thể: “... bên bị vi phạm
hợp đồng quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời
gian chậm trả...”. Đồng thời tại Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP,
ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định:
“Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật thương
mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án
căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03
(ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng
giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết,
xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử thẩm) để quyết
định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.”
Căn cứ vào sự xác nhận của Ngân hàng ng nghiệp phát triển nông
thôn Việt Nam thì i suất nợ quá hạn ngày 27/4/2023 12,9%/năm.
Căn cứ vào sxác nhận của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam thì lãi suất nợ quá hạn ngày 27/4/2023 19,8%/năm.
Căn cứ vào sự xác nhận của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam -
chi nhánh Bạc Liêu thì lãi suất nợ quá hạn ngày 27/4/2023 là 14,25%/năm.
Như vậy, mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán 15,65%/m.
Mức lãi suất nợ quá hạn trung bình được áp dụng cao 15,65%/m hơn
mức lãi suất 14,75%/năm cấp thẩm đã áp dng. Tuy nhiên, tại phiên toà
phúc thẩm, đại diện nguyên đơn thống nhất với quyết định của án thẩm đã
tuyên, đồng ý với mức lãi suất 14,75%/năm, đây sự tự nguyện của phía
nguyên đơn, có lợi cho phía bị đơn, không trái quy định pháp luật nên Hội đồng
xét xử ghi nhận.
7
Như vậy, tiền lãi phát sinh buộc bà Trần Thùy L2 phải thanh toán cho Công
ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L 963.591.561đ; buộc ông
Trương Minh L phải thanh toán tiền lãi phát sinh cho Công ty trách nhiệm hữu
hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L 984.584.582đ.
[2.1.4] Trần Thuỳ L2 không đồng ý nộp án phí, xét thấy: Theo quy định
tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: Đương sự phải chịu án
phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trtrường hp
được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm. Trong vụ án này, L2 không
thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí. Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L nên
L2 phải chịu án phí trên tổng số tiền phải thanh toán phù hợp quy định của
pháp luật.
[3] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử không căn cứ chấp
nhận yêu cầu kháng o của Trần Thuỳ L2; Chấp nhận ý kiến phát biểu của
Kiểm sát viên; Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại thẩm số:
01/2023/KDTM-ST ngày 27 tháng 4 năm 2023 của a án nhân dân huyện
Hồng D, tỉnh Bạc Liêu.
[4] Về án phí:
[4.1] Ván phí kinh doanh thương mi sơ thẩm gngạch:
Buộc ông Trương Minh L nộp án phí kinh doanh thương mại thẩm
giá ngạch số tiền 113.504.862 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng
D.
Buộc Trần Thùy L2 nộp án phí kinh doanh thương mại thẩm giá
ngạch số tiền 113.387.489 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng D.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L đã dự nộp s
tiền 85.835.000 đồng theo biên lai thu số 0006636 ngày 02/12/2022, được hoàn
lại toàn bộ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng D.
[4.2] Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
Buộc Trần Thùy L2 nộp án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm
2.000.000 đồng. L2 đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Biên lai thu số
0010582 ngày 8/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng D, tỉnh Bạc
Liêu, khấu trừ án phí phải nộp L2 phải nộp thêm 1.700.000 đồng.
[5] Ngoài ra, án thẩm tuyên lãi suất trong giai đoạn thi hành án theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân slà chưa phù hợp bởi đây tranh
chấp kinh doanh thương mại, chịu sđiều chỉnh của Luật Thương mại. Do đó,
cấp phúc thẩm điều chỉnh lại cho phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự
8
Không chấp nhận kháng cáo của Trần ThuL2; Giữ nguyên Bản án
kinh doanh thương mại sơ thẩm s01/2023/KDTM ngày 27/4/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Hồng D, tỉnh Bạc Liêu.
Căn cĐiều 370 Bộ luật dân sự.
Căn cứ Điều 50, Điều 306 Luật thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa
Kỹ Sinh Vật Thăng L.
1.1. Buộc ông Trương Minh L nghĩa vụ thanh toán cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L tổng số tiền 5.504.862.214 đồng.
Trong đó tiền nợ gốc 4.520.277.632 đồng tiền lãi phát sinh 984.584.582
đồng.
1.2. Buộc Trần Thùy L2 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L tổng số tiền 5.387.489.173 đồng.
Trong đó tiền nợ gốc 4.423.897.612 đồng tiền lãi phát sinh là 963.591.561
đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể t ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với c khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi
nh án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả qui định tại Điều 306 của Luật
thương mại năm 2005.
2. Về án phí:
[2.1] Về án pkinh doanh thương mại thẩm có giá ngạch:
Buộc ông Trương Minh L nộp án phí kinh doanh thương mại thẩm
giá ngạch số tiền 113.504.862 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng
D.
Buộc Trần Thùy L2 nộp án phí kinh doanh thương mại thẩm giá
ngạch số tiền 113.387.489 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng D.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng L đã dự nộp số
tiền 85.835.000 đồng theo biên lai thu số 0006636 ngày 02/12/2022, được hoàn
lại toàn bộ số tiền đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng D.
[2.2] Về án phí kinh doanh thương mi phúc thẩm:
Buộc Trần Thùy L2 nộp án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm
2.000.000 đồng. L2 đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Biên lai thu số
9
0010582 ngày 8/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng D, tỉnh Bạc
Liêu, khấu trừ án phí phải nộp L2 phải nộp thêm 1.700.000 đồng.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi nh án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu;
- TAND thành phố B;
- CCTHADS thành ph B;
- Đương sự; (đã ký)
- Lưu, Tổ HCTP.
ng Trần Quỳnh Phương
Tải về
Bản án số 09/2023/KDTM-PT Bản án số 09/2023/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất