Bản án số 04/2022/KDTM-PT ngày 26/07/2022 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về phân phối

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2022/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 04/2022/KDTM-PT ngày 26/07/2022 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về phân phối
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về phân phối
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 04/2022/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/07/2022
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 11/02/2022, nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn G kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty, buộc bị đơn có nghĩa vụ thanh toán tiền phạt vi phạm với số tiền 68.128.560 đồng. Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Ngày 09/02/2022, bị đơn ông Triệu Thế A – Chủ hộ kinh doanh T1 kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm đối trừ số tiền chiết khấu thương mại đã thỏa thuận trong hợp đồng và thông lệ hợp tác vào tiền nợ gốc, không chấp nhận yêu cầu trả số tiền lãi, đưa các đại lý cấp hai của hộ kinh doanh Triệu N tham gia tố tụng, cho ông Triệu Thế A được thực hiện quyền phản tố, buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn G bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ giao hàng và đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 04/2022/KDTM-PT
Ngày: 26 7 2022
V/v tranh chấp hợp đồng
phân phối hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thanh Dũng
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Lệ Kiều
Ông Lê Thanh Hùng
- Thư phiên tòa: Võ Minh Thu Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bạc
Liêu.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Bà Trần Hồng Thắm - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 02/2022/TLPT-KDTM ngày 07/4/2022
về việc “tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 02/2022/KDTM-ST ngày
25 tháng 01 năm 2022 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc Liêu bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 04/2022/QĐ-PT ngày
06 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn G (Việt Nam)
Địa chỉ: Số 09, đường 3A, Khu công nghiệp B, phường L, thành phố B,
tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Hải V Chức vụ: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Phí Thị H, sinh năm 1987 bà
Thanh T, sinh năm 1995. Địa chỉ làm việc: Tòa nhà C, đường N, phường V,
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh (bà H có mặt, bà T vắng mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Dương Thị
Cẩm C, ông Dương Hoàng T Luật Công ty Luật TNHH Dentos Luật Việt.
Địa chỉ làm việc: Tòa nhà C, đường N, phường V, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh (bà C có mặt, ông T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
2
2. Bị đơn: Ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh doanh T1
Địa chỉ: Số 2/504, ấp K, xã V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Duy
Sơn – Luật sư Công ty Luật TNHH Một thành viên Thái Sơn thuộc Đoàn luật sư
tỉnh Bạc Liêu. Địa chỉ: Số 45H, đường L, Khóm 7, Phường 1, thành phố B, tỉnh
Bạc Liêu (vắng mặt).
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn G (Việt
Nam) và bị đơn ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh doanh T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng và tại phiên tòa người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn Lê Lê Thanh T trình bày:
Ngày 02/01/2020 Công ty và ông Triệu Thế A - Chủ hộ kinh doanh T1
kết hợp đồng phân phối thức ăn tôm s01 GR, LD, VI, BE/BAL 2020, Hợp
đồng phân phối sản phẩm lặp lại sửa đổi số 10015802-GB/BAL 1_01.2021
ngày 01/01/2021 cùng các phụ lục đính kèm. Theo đó, công ty đồng ý giao cho
ông Thế A làm nhà phân phối cấp I để phân phối sản phẩm thức ăn tôm nhãn
hiệu Grobest Group No.0, Grobest Group No.1S, Vannamei No.0, Vannamei
No.1, Leader Vanameo, Vista Sú, Grobest do Grobest sản xuất.
Theo quy định tại Điều 3.1 của Hợp đồng năm 2021 Phụ lục 4 kèm
theo Hợp đồng 2021 quy định: Bên B (ông Thế A) sẽ thanh toán toàn bộ sản
phẩm theo mỗi đơn đặt hàng ngay trước khi sản phẩm được giao. Điều 4.2.a của
Hợp đồng năm 2020 quy định: Địa điểm giao hàng tại kho B, địa chỉ số 9,
đường 3A, khu công nghiệp B 2, TP. B, tỉnh Đồng Nai hoặc kho của G tại Bạc
Liêu.
Ngày 31/3/2021 G ông Thế A kết bảng đối chiếu công nợ, theo đó
ông Thế A xác nhận tổng số nợ đối với G tính đến ngày 31/3/2021
851.607.000 đồng. Công ty đã nhiều lần nhắc nhở yêu cầu ông Thế A thanh toán
dứt điểm khoản nợ nêu trên nhưng đến nay vẫn không thanh toán. Nay Công ty
yêu cầu ông Thế A trả số tiền nợ gốc 851.607.000 đồng, tiền lãi do chậm
thanh toán từ ngày 01/4/2021 đến ngày 25/01/2022 với mức lãi suất 16%/năm
111.618.846 đồng, tiền phạt vi phạm hợp đồng 68.128.560 đồng, tổng số tiền
yêu cầu ông Thế A trả tính đến ngày 25/01/2022 là 1.031.354.406 đồng.
Bị đơn ông Triệu Thế A chủ hộ kinh doanh T1 trình bày: Ông thống nhất
thời điểm hợp đồng xác nhận đối chiếu công nvới công ty G như
công ty trình bày. Từ ngày 30/3/2021 Công ty không thực hiện cung cấp sản
phẩm theo đơn đặt hàng cho ông nên Công ty đã vi phạm nghĩa vụ giao hàng tại
Điều 6.1 Hợp đồng lập lại Công ty không điều chỉnh tiền chiết khấu thương
mại vào công nợ mua sản phẩm cho Triệu N bao gồm chiết khấu thương mại
bán hàng. Mặt khác, Công ty còn bán trực tiếp sản phẩm vào các đại lý cấp dưới
của Triệu N dẫn đến gây thiệt hại cho Triệu N. Nay ông không đồng ý thanh
3
toán số tiền nợ gốc, nợ lãi và tiền phạt vi phạm hợp đồng theo yêu cầu của công
ty.
Từ nội dung nêu trên, tại Bản án kinh doanh thương mại thẩm số:
02/2022/KDTM-ST ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Tòa án nhân dân thành phố
Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu đã tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn G (Việt Nam) đối với ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh doanh T1.
Buc ông Triu Thế A có nghĩa v thanh toán cho Công ty Trách
nhim hu hn G stiền mua hàng hóa còn nợ theo Hợp đồng phân phối
thức ăn tôm số: 01 GR, LD, VI, BE/BAL 2020, hợp đồng phân phối sản phẩm
lặp lại sửa đổi số 10015802-GB/BAL 1_01.2021 cùng các phục lục đính kèm
tổng cộng 963.225.846 đồng (Bằng chữ: Chín trăm sáu mươi ba triệu, hai
trăm hai mươi lăm nghìn, tám trăm bốn mươi sáu đồng) bao gồm các khoản sau:
- Nợ gốc: 851.607.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm năm mươi mốt triệu,
sáu trăm lẻ bảy nghìn đồng).
- Nợ lãi chậm thanh toán: 111.618.846 đồng. (Bằng chữ: Một trăm mười
một triệu sáu trăm mười tám nghìn, tám trăm bốn mươi sáu đồng).
2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 26/01/2022) ông
Triệu Thế A còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật dân snăm 2015 cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhim hu
hn G buộc ông Triệu Thế A thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng
68.128.560 đng.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về án phí; quyền yêu cầu thi hành án
và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 11/02/2022, nguyên đơn Công ty Trách nhim hu hn G
kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm theo hướng chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty, buộc bị đơn nghĩa vụ thanh toán tiền
phạt vi phạm với số tiền 68.128.560 đồng. Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Ngày 09/02/2022, bị đơn ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh doanh T1 kháng
cáo yêu cầu cấp phúc thẩm đối trừ số tiền chiết khấu thương mại đã thỏa thuận
trong hợp đồng thông lệ hợp tác vào tiền nợ gốc, không chấp nhận yêu cầu
trả số tiền lãi, đưa các đại lý cấp hai của hộ kinh doanh Triệu N tham gia tố tụng,
cho ông Triệu Thế A được thực hiện quyền phản tố, buộc Công ty Trách
nhim hu hn G bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ giao hàng và đơn
phương chấm dứt hợp đồng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Theo
quy định tại điều 3.1 của hợp đồng về điều khoản điều kiện thanh toán thì
ông Triệu Thế A đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Tòa án cấp sơ thẩm không
4
chấp nhận yêu cầu phạt vi phạm là không đúng. Tại điều 9.2 của Hợp đồng
ghi nếu vi phạm hợp đồng thì phải chịu phạt vi phạm, điều này phù hợp với Luật
Thương mại phù hợp với Án lệ số 09, cụ thể phải chịu tiền lãi phạt vi
phạm hợp đồng. Án sơ thẩm nhận định Công ty G đã chấp nhận cho ông Triệu
Thế A nhiều lần thanh toán chậm nên không có việc vi phạm là nhận định không
khách quan. Sau khi đối chiếu công nợ ông A không thực hiện nghĩa vụ trả tiền
nên Công ty chỉ yêu cầu phạt vi phạm tngày đối chiếu công nợ đến khi xét xử
thẩm chCông ty không yêu cầu phạt vi phạm trước đó. Do đó, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của công ty G, buộc ông Triệu Thế A thanh
toán tiền vi phạm hợp đồng 68.128.560 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Những người tiến hành tố tụng những người tham
gia tố tụng chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn bị đơn; giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại thẩm số
02/2022/KDTM-ST ngày 25/01/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu,
tỉnh Bạc Liêu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến trình bày của đương sự ý kiến
phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận,
nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục ttụng: Đơn kháng cáo của Công ty Trách nhim hu
hn G (Việt Nam) ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh doanh T1 đều nộp trong
thời hạn luật định, đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Căn cứ vào Điều 273
Điều 276 của Bộ luật Tố tụng dân sự, được chấp nhận xét xử theo thủ tục
phúc thẩm.
[2] Ngày 02/01/2020 giữa Công ty G (gọi tắt Công ty) ông Triệu
Thế A Chủ hộ kinh doanh T1 kết hợp đồng phân phối thức ăn tôm
Hợp đồng phân phối sản phẩm lập lại sửa đổi ngày 01/01/2021 cùng các phụ
lục đính kèm. Theo đó, ông Triệu Thế A làm nhà phân phối cấp I cho Công ty.
Ngày 31/3/2021 Công ty ông Triệu Thế A kết bảng đối chiếu công nợ
xác nhận ông Triệu Thế A còn nợ Công ty tiền hàng 851.607.000 đồng. Do
đó, Bản án sơ thẩm buộc ông Triệu Thế A phải thanh toán tiền nợ hàng
851.607.000 đồng lãi suất từ ngày 01/4/2021 đến ngày xét xử thẩm ngày
25/01/2022 với mức lãi suất 16%/năm với số tiền 111.618.846 đồng căn
cứ, đúng quy định pháp luật.
[3] Xét kháng cáo của Công ty u cầu ông Triệu Thế A nghĩa vụ
thanh toán tiền phạt vi phạm với số tiền 68.128.560 đồng. Xét thấy, giữa Công
ty ông Thế A thống nhất phía ông Thế A chỉ vi phạm nghĩa vụ chậm trả tiền
mua hàng và không còn vi phạm nào khác đối với hợp đồng đã kết.
5
Theo điều 3 về điều khoản điều kiện thanh toán của Hợp đồng phân
phối sản phẩm lặp lại sửa đổi 01-2021, tại điều 3.4 các bên thỏa thuận:
“Nếu quá thời hạn thanh toán quy định bên B vẫn chưa thanh toán đầy đủ
cho bên A thì bên B nghĩa vụ thanh toán theo mức lãi suất nợ quá hạn….”.
Như vậy, về điều kiện thanh toán, các bên không thỏa thuận về việc thanh
toán chậm sẽ bị phạt hợp đồng.
Tại điều 9 của Hợp đồng trên, các bên thỏa thuận về bồi thường, phạt
vi phạm. Cụ thể tại điều 9.1 về bồi thường như sau: Bên vi phạm phải bồi
thường cho bên không vi phạm đối với mọi thiệt hại do hành vi vi phạm Hợp
đồng hoặc vi phạm pháp luật của bên vi phạm…”. Và tại điều 9.2 thỏa thuận về
phạt vi phạm như sau: Ngoài chế tài bồi thường theo điều 9.1 trên, bên vi phạm
nghĩa vụ thanh toán cho bên không vi phạm khoản tiền phạt vi phạm khoản
tiền phạt vi phạm tương đương 8% giá trị của nghĩa vụ Hợp đồng bị vi phạm.
Quá trình tham gia tố tụng, phía Công ty xác định ông Triệu Thế A chỉ vi phạm
nghĩa vụ thanh toán và không có thiệt hại xảy ra đối với Công ty.
Mặt khác, tại bảng đối chiếu công nợ đến ngày 31/3/2021 giữa Công ty
ông Triệu Thế A đều xác định không việc phạt vi phạm. Do đó, Công ty yêu
cầu ông Thế A phải chịu phạt vi phạm hợp đồng với số tiền 68.128.560 đồng
theo Điều 9.2 của Hợp đồng phân phối sản phẩm lặp lại sửa đổi ngày
01/01/2021 là không có cơ sở chấp nhận.
[4] Xét kháng cáo của ông Triệu Thế A: Tại Biên bản ghi lời khai ngày
17/6/2022, ông Triệu Thế A xác định chỉ còn kháng cáo yêu cầu xem xét đối trừ
tiền chiết khấu thương mại vào tiền nợ hàng, các yêu cầu kháng cáo khác xin
được rút lại, nên Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với
việc rút kháng cáo này. Ông Triệu Thế A chkháng cáo cho rằng Công ty chưa
trừ tiền chiết khấu của năm 2020 các tháng 1,2,3 của năm 2021. Xét thấy, tại
Bảng đối chiếu công nợ đến ngày 31/3/2021 thể hiện phía ông Triệu Thế A còn
nợ Công ty 851.607.000 đồng, trong đó đã đối trừ chiết khấu cho ông Thế
A. Theo thỏa thuận tại Hợp đồng tại phiên tòa, người đại diện của Công ty
xác định tiền chiết khấu đã được đối trừ trực tiếp vào tiền hàng phải thanh toán
của ông Triệu Thế A và quá trình thực hiện hợp đồng ông Triệu Thế A không có
đặt ra yêu cầu này. Tòa án cấp phúc thẩm đã đề nghị ông Triệu Thế A cung cấp
chứng cứ chứng minh phía Công ty còn nợ tiền chiết khấu, nhưng ông Triệu Thế
A không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của ông.
Do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của
ông Triệu Thế A.
[5] Từ những phân tích nêu trên, không căn cứ chấp nhận kháng cáo
Công ty Trách nhim hu hn G Việt Nam ý kiến trình bày của người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; không căn cứ chấp nhận
kháng cáo của ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh doanh T1. Có căn cứ chấp nhận ý
kiến phát biểu của Kiểm sát viên, đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm
6
số: 02/2022/KDTM-ST ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Tòa án nhân dân thành
phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
[6] Các phần khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật, được giữ nguyên.
[7] Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Công ty Trách nhim
hu hn G ông Triệu Thế A chủ hộ kinh doanh T1 phải chịu theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 357 Bộ luật Dân snăm 2015; Điều 50, Điều 300,
Điều 301, Điều 306 Luật thương mại; Khoản 4 Điều 26 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Công ty Trách
nhim hu hn G (Việt Nam) bị đơn ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh
doanh T1.
Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại số: 02/2022/KDTM-ST ngày
25 tháng 01 năm 2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xphúc thẩm đối với kháng cáo của ông Triệu Thế A v
việc yêu cầu không chấp nhận yêu cầu trả số tiền lãi, đưa các đại cấp hai của
hộ kinh doanh Triệu N tham gia ttụng, cho ông Triệu Thế A được thực hiện
quyền phản tố, buộc Công ty Trách nhim hu hn G bồi thường thiệt hại
do vi phạm nghĩa vụ giao hàng và đơn phương chấm dứt hợp đồng, do ông Triệu
Thế A rút kháng cáo.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn G (Việt Nam) đối với ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh doanh T1.
Buc ông Triu Thế A có nghĩa v thanh toán cho Công ty Trách
nhim hu hn G số tiền mua hàng hóa còn nợ theo Hợp đồng phân phối
thức ăn tôm số: 01 GR, LD, VI, BE/BAL 2020, hợp đồng phân phối sản phẩm
lặp lại sửa đổi số 10015802-GB/BAL 1_01.2021 cùng các phục lục đính kèm
tổng cộng là 963.225.846 đồng (Chín trăm sáu mươi ba triệu, hai trăm hai mươi
lăm nghìn, tám trăm bốn mươi sáu đồng) bao gồm các khoản sau:
- Nợ gốc: 851.607.000 đồng (Tám trăm năm mươi mốt triệu, sáu trăm lẻ
bảy nghìn đồng).
- Nợ lãi chậm thanh toán: 111.618.846 đồng. (Một trăm mười một triệu sáu
trăm mười tám nghìn, tám trăm bốn mươi sáu đồng).
7
3. Kể tngày tiếp theo của ngày xét xthẩm (ngày 26/01/2022) ông
Triệu Thế A còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật dân snăm 2015 cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhim hu
hn G buộc ông Triệu Thế A thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng
68.128.560 đng.
5. Về án phí:
5.1 Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- ng ty Trách nhiệm hữu hạn G phải nộp 3.406.428 đồng. Công ty
Trách nhiệm hữu hạn G đã nộp 20.132.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai
thu số 0006939 ngày 05 tháng 7 năm 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Bạc Liêu, được chuyển thu án phí 3.406.428 đồng (Ba triệu bốn trăm lẻ sáu
nghìn bốn trăm hai mươi tám đồng), Công ty Trách nhiệm hữu hạn G được
hoàn lại 16.725.572 đồng (Mười sáu triệu bảy trăm hai mươi lăm nghìn năm
trăm bảy mươi hai đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu.
- Ông Triệu Thế A Chủ hộ kinh doanh T1 phải nộp 40.896.775 đồng
(Bốn ơi triệu tám trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm bảy ơi lăm đồng)
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu.
5.2. Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn G phải nộp 2.000.000 đồng. Công ty Trách
nhiệm hữu hạn G đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm số tiền 2.000.000 đồng (Hai
triệu đồng) tại biên lai thu số 0007340 ngày 18 tháng 02 năm 2022 tại Chi cục
thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu chuyển thu án phí.
- Ông Triệu Thế A chủ hộ kinh doanh T1 phải nộp 2.000.000 đồng (Hai
triệu đồng). Ông Triệu Thế A đã nộp tạm ứng án phí số tiền 2.000.000 đồng tại
biên lai thu số 0007316 ngày 14/02/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sthành
phố Bạc Liêu chuyển thu án phí.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu;
- TAND thành phố Bạc Liêu;
- CCTHADS thành phố Bạc Liêu;
- Đương sự;
8
- Lưu, Tổ HCTP.
Trương Thanh Dũng
Tải về
Bản án số 04/2022/KDTM-PT Bản án số 04/2022/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất