Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 04/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NH VIB cho Hậu vay và thế chấp tài sản của mình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 04/2025/DS-ST
Ngày: 26/5/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lâm Thị Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Quang Văn
Bà Nguyễn Thị Phương Thiệu
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình TToà án nhân dân huyện
Nho Quan
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Nho Quan tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thu Hòa- Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 03/2025/TLST- DS ngày 12
tháng 02 năm 2025 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 07/2025/QĐXX-ST ngày 29 tháng 4 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa
số 05/QĐST-DS ngày 20/5/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: - Ngân hàng TMCP Q; Trụ sở: Tầng 1( tầng trệt) và tầng 2, tòa
nhà S- số A P, phường B, quận A, thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V chức vụ: Tổng giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình T– Chức vụ: Giám đốc -
Khối Ngân hàng Bán lẻ
Người đại diện theo ủy quyền lại của ông Nguyễn Đình T: Nguyễn Thị H - Chức
vụ: Giám đốc THNTT XLN Vùng Vùng Đông N- Khối mạng lưới kinh
doanh Ngân hàng bán lẻ
2
Người đại diện theo ủy quyền lại của Nguyễn Thị H: Ông Nguyễn Ngọc
Đ, TThu H1, ông Nguyễn Mạnh C, ông Trương Đình T1- Cán bộ Ngân hàng
TMCP Q;
Địa chỉ: Tầng D, Tòa nhà C, số D T, quận Đ, thành phố Hà Nội
Bị đơn: Anh Tiến H2; sinh năm: 1994; Địa chỉ: Thôn Đ, xã S ( nay xã P), huyện
N, tỉnh Ninh Bình
Tại phiên tòa: bà Tạ Thu H1 (Có mặt), anh H2 (Vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
trình bày:
1. Quá trình ký kết HĐTD và HĐTC:
Ngân hàng TMCP Q (V1) Chi nhánh Sở Giao Dịch cấp tín dụng cho Ông
Vũ Tiến H2, chi tiết như sau:
HĐTD số 3640703.23 ngày 19/07/2023;
Số tiền vay: 1.300.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ, ba trăm triệu đồng);
Mục đích vay: kinh doanh của hàng sách, thiết bị giáo dục, đồ chơi, quà tặng.;
Thời hạn vay: 12 tháng;
Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân bằng 9.5%/năm. Lãi suất này là
lãi suất ưu đãi chỉ được áp dụng trong 03 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân
khoản tín dụng. Lãi suất sẽ được V1 điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ
sở theo sản phẩm cộng biên độ 3.2%/năm;
Trả nợ gốc: cuối kỳ;
Trả nợ lãi: vào ngày 25 hàng tháng. Ngày trả lãi đầu tiên: 25/08/2023;
HĐTD số 2878802.23 ngày 05/10/2023;
Số tiền vay: 500.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm trăm triệu đồng);
Mục đích vay: sửa chữa nhà không làm thay đổi kết cấu tại địa chỉ: Tổ D,
phường P, quận L, thành phố Hà Nội;
Thời hạn vay: 180 tháng;
Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân bằng 12%/năm. Lãi suất này
lãi suất ưu đãi chỉ được áp dụng trong 24 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân
khoản tín dụng. Lãi suất sẽ được V1 chủ động điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng
lãi suất cơ sở cộng biên độ 4.1%/năm.
Trả nợ gốc: vào ngày 25 hàng tháng. Ngày trả gốc đầu tiên: 25/10/2023. Số
tiền gốc phải trả hàng tháng: 2.778.000 đồng.
Trả nợ lãi: vào ngày 25 hàng tháng. Ngày trả lãi đầu tiên: 25/10/2023.
3
Đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 07/07/2023
Hạn mức vay: 130.000.000 đồng;
Mục đích: Tiêu dùng;
Trả nợ lãi, phí: theo biểu phí VIB từng thời kỳ;
HĐTC quyền sử dụng đất số công chứng: 03088, quyển số 07.2023 TP/CC-
SCC/HĐGD do Văn phòng C1 lập ngày 19/07/2023;
Tài sản thế chấp: Toàn bộ Quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đt ti
thửa đất s: 561+560, t bản đồ số: 33, địa ch: T D, phường P, qun L, thành ph
Ni theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn kc
gn lin với đất s: DL 201485, vào s cấp GCN QSDĐ s: CN 02396 do Văn phòng
C1 chi nhánh qun L cấp ngày 20/06/2023, đứng tên ông Vũ Tiến H2.
2. Quá trình thực hiện hợp đồng:
Ngày 21/07/2023 V1 đã giải ngân cho Ông Tiến H2 theo Đơn đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ số 3640703(1).23 ngày 19/07/2023 với số tiền
1.300.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với HĐTD.
Ngày 05/10/2023 V1 đã giải ngân cho Ông Tiến H2 theo Đơn đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ số 2878802(1).23 với số tiền 500.000.000 đồng theo
đúng yêu cầu ca khách hàng và phù hợp với HĐTD.
Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 07/07/2023 với nội dung: VIB cấp
cho Ông Vũ Tiến H2 vay 02 thẻ tín dụng với tổng hạn mức thẻ: 130.000.000 đồng
theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Trong thời gian thực hiện HĐTD, Ông Tiến H2 đã nhiều lần vi phạm
nghĩa vụ thanh toán. Đến thời điểm ngày 11/11/2024, Ông Tiến H2 chỉ trả được
25.002.000 đồng tiền gốc, 177.863.391 đồng tiền lãi theo các HĐTD. Mặc V1
đã nhiều lần đôn đốc, tạo điều kiện trả nợ, nhưng Ông Tiến H2 vẫn chây ỳ,
không trả nợ. Khoản nợ của Ông Tiến H2 đã chuyển sang quá hạn từ ngày
22/07/2024.
- Dư nợ tính đến ngày 29/04/2025 là: 2.029.101.682 đồng, bao gồm:
* Đối với Hợp đồng tín dụng số 3640703.23 ngày 19/07/2023 tổng số tiền nợ
trong hợp đồng: 1.487.761.670 đồng
- N gc là: 1.300.000.000 đồng,
- N lãi là: 11.251.233 đồng,
- N lãi quá hn là: 176.510.437 đồng;
* Đối với hợp đồng tín dng s 2878802.23 ngày 05/10/2023 Tng d n
539.529.009 đng, n gc là: 474.998.000 đồng, n lãi là: 28.186.755 đng, n i
quá hn là: 36.344.254 đồng;
4
* Đối vi Đnghị phát hành thẻ tín dụng ngày 07/07/2023 Tng d n
1.811.003 đồng trong đó n gc là: 0 đồng, n lãi quá hn là: 11.003 đồng, phí
1.800.000 đồng.
Để bảo đảm cho khoản vay trên, VIB và các bên bảo đảm đã các Hợp đồng
thế chấp sau:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng: 03088, quyển số
07.2023 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1 lập ngày 19/07/2023 (“HĐTC”) và
thỏa thuận giá trị tài sản bảo đảm giữa V1 ÔngVũ Tiến H3 để thế chấp tài sản:
+ Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đt s: 561+560, t
bản đồ số: 33, địa ch: T D, phường P, qun L, thành ph Hà Ni theo Giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s: DL
201485, vào s cấp GCN QSDĐ số: CN 02396 do Văn phòng C1 chi nhánh qun
L cấp ngày 20/06/2023, đứng tên ông Vũ Tiến H2.
VIB và các bên bảo đảm đã hoàn thiện thủ tục thế chấp tài sản tại Văn phòng
công chứng Vạn Xuân thành phố C1 đăng giao dịch bảo đảm tại Văn phòng
C1 chi nhánh quận L ngày 19/7/2023.
Trong quá trình vay vốn, khoản vay của Ông Tiến H2 phát sinh nợ quá
hạn, VIB đã nhiều lần làm việc với khách hàng yêu cầu khách hàng trả nợ vay
phối hợp cùng VIB tự xử lý tài sản đảm bảo… Tuy nhiên, khách hàng không trả nợ,
vi phạm các cam kết trả nợ theo các Hợp đồng tín dụng đã ký.
Yêu cu khởi kiện và phiên họp tiếp cậntại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện:
- Buộc Ông Tiến H2 phải trả cho V1 tổng số tiền tính đến ngày 26/5/2025
: 2.053.849.001 đồng, bao gồm:
+Dư nợ theo hợp đồng tín dng s 3640703.23 ngày 19/07/2023 tng d n
1.504.721.748 đồng trong đó nợ gc là: 1.300.000.000 đồng, n lãi là: 11.251.233
đồng, n lãi quá hn là: 193.470.515 đồng;
+ Dư n theo hợp đồng tín dng s 2878802.23 ngày 05/10/2023 Tng d n
547.116.250 đồng, trong đó n gc là: 474.998.000 đồng, n lãi là: 28.186.755
đồng, n lãi quá hn là: 43.931.495 đồng;
+ Dư nợ theo Đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 07/07/2023 Tng d n
2.011.003 đồng trong đó n gc là: 0 đồng, n lãi quá hn là: 11.003 đồng, phí
2.000.000 đồng.
- Ông Tiến H2 tiếp tục phải trả cho VIB nợ lãi phát sinh kể từ ngày
27/5/2025 theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại các Hợp đồng tín dụng
cụ thể: Hợp đồng tín dụng s 3640703.23 ngày 19/07/2023; Hợp đồng tín dụng s
2878802.23 ngày 05/10/2023; đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 07/7/2023 cho
5
đến khi thanh toán xong toàn bộ các khoản nợ cho V1.
Trong trường hợp Ông Tiến H2 không trả được nợ, VIB quyền phát
mại, xử tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền kê biên,
phát mại tài sản để thu hồi nợ đối với tài sản bảo đm là: Toàn bộ Quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 561+560, tờ bản đồ số: 33, địa chỉ: Tổ
D, phường P, quận L, thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: DL 201485, vào sổ cấp GCN
QSDĐ số: CN 02396 do Văn phòng C1 chi nhánh quận L cấp ngày 20/06/2023,
đứng tên ông Vũ Tiến H2.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán/xử tài sản bảo đảm được dùng để thanh
toán khoản nợ của Ông Vũ Tiến H2 tại V1. Nếu số tiền thu được từ việc bán/xử lý
tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ thì Ông Vũ Tiến H2 vẫn phải có
nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho V1.
Đối với bị đơn Ông Tiến H2: Từ khi thụ vụ án đến ngày xét xử thẩm.
Bị đơn đều vắng mặt không lý do, mặc dù đã được Tòa án nhân dân huyện Nho
Quan tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn Ông Vũ Tiến H2. Tuy nhiên b
đơn không đến Tòa án; không văn bản trình bày ý kiến đối với các yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Không cung cấp tài liệu chứng cứ không tham gia phiên tòa theo
giấy triệu tập của Tòa án. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 91; khoản 2 Điều 92 của
Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã thu thập
được có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nho Quan phát biểu ý kiến về vic
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
và những người tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ lý vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đã tuân thủ, thực hiện đầy đủ,
đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với các đương sự đã thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử
Áp dụng Khoản 3 điều 26, điểm Điều 35, Điều 39, điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015;
Các Điều 299, 303, 319, 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015
Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Nghị quyết s326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q đối với
Ông Vũ Tiến H2 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
6
Buộc Ông Vũ Tiến H2 phải trả cho V1 tổng số tiền tính đến ngày 26/5/2025
: 2.053.849.001 đồng theo các hợp đồng và phát hành thẻ, cụ thể
+ Buộc Ông Vũ Tiến H2 phải thanh toán trả toàn bộ số tiền còn ngốc tiền
lãi tạm tính đến ngày 26/5/2025 đối với Hợp đồng tín dụng s 3640703.23 ngày
19/07/2023 tng d n 1.504.721.748 đồng trong đó nợ gc là: 1.300.000.000
đồng, n lãi là: 11.251.233 đồng, ni quá hn là: 193.470.515 đồng
+ Buộc Ông Tiến H2 phải thanh toán trả toàn bộ số tiền còn nợ gốc tiền
lãi tính đến ngày 26/5/2025 đối với Hợp đồng tín dụng s 2878802.23 ngày
05/10/2023 Tng d n 547.116.250 đồng, trong đó n gc là: 474.998.000 đồng,
n lãi là: 28.186.755 đồng, n lãi quá hn là: 43.931.495 đồng;
+ Buộc Ông Tiến H2 phải thanh toán trả toàn bộ số tiền còn nợ gốc tiền
lãi tính đến ngày 26/5/2025 đối với Hợp đồng mở thẻ tín dụng 07/07/2023 Tng d
n là 2.011.003 đồng trong đó n gc là: 0 đồng, n lãi quá hn là: 11.003 đồng, phí
là 2.000.000 đồng.
2. Ông Tiến H2 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh theo các
hợp đồng tín dụng đã kí kết với Ngân hàng kể từ ngày 27/5/2025 cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ khoản vay.
3. Trong trường hợp Ông Tiến H2 không trả hoặc thực hiện không đầy đủ
việc trả nợ thì Ngân hàng V1 có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ
là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 561+560,
tờ bản đồ số: 33, địa chỉ: Tổ D, phường P, quận L, thành phố Nội theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số: DL 201485, vào sổ cấp GCN QSDĐ số: CN 02396 do Văn phòng C1 chi nhánh
quận L cấp ngày 20/06/2023, đứng tên ông Vũ Tiến H2.
Trong trường hợp số tiền phát mại, thu hồi tài sản đảm bảo vẫn không đủ trả
nợ cho Ngân hàng thì Ông Tiến H2 còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng số tiền còn thiếu cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật. Trả lại cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tại phiên tòa ngày 20/5/2025, đại diện Ngân hàng TMCP Q ( viết tắt
V1) có mặt; Ông Tiến H2 đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ nhất vắng mặt.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, 233 và 235 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
7
xử ra quyết định hoãn phiên tòa và ấn định thời gian mở lại phiên tòa vào hồi 07 giờ
30 phút, ngày 26 tháng 5 năm 2025.
Tại phiên tòa ngày 26/5/2025, đại diện Ngân hàng TMCP Q có mặt; Ông
Tiến H2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không
do. Theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt, bị đơn .
[1.2] Về quan hpháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây
vụ án tranh chấp phát sinh giữa Ngân hàng TMCP Q với Ông Tiến H2. Trong vụ
án này Ông Tiến H2 không đăng kinh doanh, vay tiền nhằm mục đích kinh
doanh cửa hàng sách và thiết bị giáo dục, đồ chơi và quà tặng tại thời điểm kết
hợp đồng tín dụng với Ngân hàng thì Ông Tiến H2 nơi cư trú tại: xã S, huyện
N tỉnh Ninh Bình. Do đó căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35; và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 xác định
đây là vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng tín dụng ” , thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về yêu cầu thanh toán nợ gốc nợ lãi của nguyên đơn: VIB yêu cầu
Ông Vũ Tiến H2 phải trả cho V1 tổng số tiền tính đến ngày 26/5/2025 là:
2.053.849.001 đồng, bao gồm:
- Dư nợ theo hợp đồng tín dng s 3640703.23 ngày 19/07/2023 tng d n
1.504.721.748 đồng trong đó nợ gc là: 1.300.000.000 đồng, n lãi là: 11.251.233
đồng, n lãi quá hn là: 193.470.515 đồng;
- nợ theo hợp đồng tín dng s 2878802.23 ngày 05/10/2023 Tng d n
547.116.250 đồng, trong đó n gc là: 474.998.000 đồng, n lãi là: 28.186.755
đồng, n lãi quá hn là: 43.931.495 đồng;
- Dư nợ theo Đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 07/07/2023 Tng d n
2.011.003 đồng trong đó n gc là: 0 đồng, n lãi quá hn là: 11.003 đồng, phí
2.000.000 đồng.
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án và bản trình bày của người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, đủ căn
cứ để xác định:
Các Hợp đồng tín dụng s 3640703.23 ngày 19/07/2023 ; Hợp đồng tín dụng
s 2878802.23 ngày 05/10/2023; Hợp đồng mở thẻ tín dụng ngày 07/7/2023 được
kết giữa ông Tiến H2 đại diện của V1 hợp đồng được giao kết trên
sở hoàn toàn tự nguyện, nội dung và hình thức của hợp đồng không trái với đạo đức
xã hội, phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng vay VIB
đã giải ngân stiền vay ông Tiến H2 đã giấy nhận nợ. Trong quá trình
8
thực hiện hợp đồng ông H2 vi phạm, V1 đã đôn đốc và văn bản làm việc với ông
H2, ông H2 đã xin khất nợ, thuộc trường hợp không phải chứng minh, căn cứ
Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án công nhận đó là sự thật. Trong quá trình vay,
ông H2 mới thanh toán trả cho V1 số tiền nợ gốc là: 25.002.000 đ nợ lãi thông
thường 177.863.391 đồng theo các hợp đồng tín dụng, do vi phạm nghĩa vụ nên
toàn bộ khoản vay tn chuyển sang nợ quá hạn. Sau khi phát sinh nợ quá hạn VIB
đã nhiều lần đôn đốc tạo điều kiện cho ông H2 thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng, nhưng ông H2 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Như vậy ông H2 đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo nội dung đã thỏa thuận như trong hợp đồng, cụ
thể là không thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ gốc nợ lãi đến hạn.
vậy, căn cứ Điều 280, Điều 463, Điểu 466 của Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 91,
Điều 95 của luật Tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi của
Ngân hàng TMCP Q,
[2.2] Về nợ gốc; lãi và phí thẻ phải trả:
- Về ngốc: Sau khi các Hợp đồng tín dụng được ký kết thì bị đơn ông H2 đã
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ gốc như đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng
đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ đã kết 19/7.2023 Hợp đồng tín
dụng đnghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ 05/10/20223. Riêng đối với Hợp
đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ngày 07/7/2023 thì bị đơn đã trả được số tiền
nợ gốc. vậy việc ngân hàng yêu cầu bị đơn phải trả cho ngân hàng số tiền Nợ gốc
là: 1.300.000.000đồng đối với hợp đồng tín dụng ngày 19/7/2023; Nợ gốc
474.998.000 đồng đối với hợp đồng tín dụng ký ngày 05/10/2023 là phù hợp với s
tiền gốc đã vay, tiền gốc đã trả và phợp với quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự
năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về nợ lãi phí thẻ tín dụng: Căn cứ vào các Hợp đồng tín dụng Hợp
đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán do các bên đã thỏa thuận, Hội đồng xét xử
xét thấy kể ngày ông Vũ Tiến H2 vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho đến nay bị đơn không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc lãi cho ngân hàng theo thỏa thuận tại các Hợp đồng
tín dụng và Hợp đồng mở thẻ tín dụng như đã ký kết.
Cụ thể tại hợp đồng tín dụng s 3640703.23 ngày 19/07/2023; Lãi suất vay tại
thời điểm giải ngân: 9,5% / Năm lãi suất này ưu đãi trong 03 tháng đầu kể từ ngày
giải ngân hết thời hạn ưu đãi, lãi suất được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi
suất scộng biên đ3,2%/ năm; 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn như vậy tổng số tiền lãi bị đơn ông Tiến H2 phải trả cho Ngân
hàng tại Hợp đồng tín dụng ngày 19/7/2023 ( tạm tính đến ngày 26/5/2025) Lãi
trong hạn 11.2581.233 đồng; Lãi quá hạn: 176.510.437 đồng.
Tại hợp đồng tín dụng s 2878802.23 ngày 05/10/2023; Lãi suất vay tại thời
điểm giải ngân: 12% / năm và lãi xuất này ưu đãi trong 24 tháng đầu kể từ ngày giải
9
ngân hết thời hạn ưu đãi, lãi suất được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất
sở cộng biên độ 4,1%/ năm; 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển
nợ quá hạn như vậy tổng số tiền lãi bị đơn ông Vũ Tiến H2 phải trả cho Ngân hàng
tại Hợp đồng tín dụng ngày 05/10/2023 ( tạm tính đến ngày 26/5/2025) là Lãi trong
hạn 28.186.755 đồng; Lãi quá hạn 43.931.495 đồng.
Tại hợp đồng mở thẻ tín dụng thì lãi suất thẻ được tính Số tiền lãi= số dư nợ
gốc tính lãi x lãi xuất (% năm) x số ngày tính lãi/ 365 ngày. Tạm tính đến ngày
26/5/2025 nợ lãi đối với thẻ tín dụng: 11.003 đồng và phí thẻ: 2.000.000 đồng.
Do đó, ngoài việc phải trả tiền lãi trong hạn thì bị đơn ông Tiến H2 còn
phải trả tiền lãi quá hạn tại các Hợp đồng tín dụng và phí thẻ tín dụng như các bên
đã thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng mở thẻ tín dụng nên yêu cầu
trả lãi trong hạn, lãi quá hạn và phí thẻ tín dụng của nguyên đơn là phù hợp với quy
định tại các Điều 466; Điều 468 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 nên Hội đồng
xét xử chấp nhận. Ông Tiến H2 phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh kể từ ngày
27/5/2025 đến khi trả hết nợ theo mức lãi mức lãi suất hai bên đã thỏa thuận
trong các Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng mở thẻ tín dụng.
[2.3] Về yêu cầu xử tài sản thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất: Xétu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc xửtài sản thế chấp để
thu hồi nợ Hội đồng xét xử thấy rằng:
Ngày 19/7/2023 ông Tiến H2 đã ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số công chứng 03088, quyển số 07.2023 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1 công
chứng ngày 19/7/2023 và văn bản cam kết ngày 19/7/2023 giữa V1 và ông Vũ Tiến
H2 để thế chấp tài sản Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số: 561+560, tờ bản đồ số: 33, địa chỉ: Tổ D, phường P, quận L, thành phố
Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số: DL 201485, vào sổ cấp GCN QSDĐ số: CN 02396 do Văn phòng
C1 chi nhánh quận L cấp ngày 20/06/2023, đứng tên ông Vũ Tiến H2.
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ thì nhận thấy: Hợp đồng thế chấp
được kết giữa chủ tài sản ông Tiến H2 với đại diện V1 là hoàn toàn tự nguyện;
về hình thức và nội dung của hợp động thế chấp đều đảm bảo đúng và đầy đủ theo
quy định của pháp luật được công chứng tại Phòng công chứng được đăng
giao dịch bảo đảm tại quan Nhà nước thẩm quyền đúng quy định của pháp
luật. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ đối
với các tài sản thế chấp cho đến nay tài sản của ông Tiến H2 vẫn giữ nguyên hiện
trạng như khi thế chấp các mốc giới không thay đổi so với giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Như vậy Hợp đồng thế chấp tài sản trên được hiện theo đúng quy
định tại Điều 298 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 167 luật đất đai năm
10
2013; Điều 9; Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm.
Căn cứ Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định Người sử dụng
đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế
chấp, góp vốn quyền sdụng đất khi có Giấy chứng nhận”, ông Tiến H2 được
Văn phòng C1 chi nhánh quận L công nhận quyền sdụng tại tại thửa đất số:
561+560, tờ bản đồ số: 33, địa chỉ: Tổ D, phường P, quận L, thành phố Hà Nội theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số: DL 201485, vào scấp GCN QSDĐ số: CN 02396 như vậy đây quyền
hợp pháp của ông Tiến H2 nên Ngân hàng đã nhận thế chấp thửa đất số: 561+560,
tờ bản đồ số: 33 và tài sản gắn liền với đất đbảo đảm cho việc vay nợ tại Ngân
hàng. Như vậy ông H2 đã dùng tài sản của ông H2 quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số: 561+560 để thế chấp Ngân hàng nhằm đảm bảo cho
số tiền ông H2 được ngân hàng cho vay.
Trường hợp ông Tiến H2 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng V1 quyền yêu cầu quan thi hành
án có thẩm quyền phát mại các tài sản thế chấp đứng tên chủ sử dụng ông Tiến
H2 để thu hồi nợ phù hợp với quy định của pháp luật phù hợp với Điều 299;
Điều 303; Điều 317, Điều 318; Điều 319; Điều 320; Điều 321; Điều 322; Điều 463;
Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng.
Sau khi xử tài sản thế chấp không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng V1, ông Vũ Tiến H2 vẫn phải tiếp tục trả hết các khoản nợ cho ngân hàng V1
như đã thỏa thuận. Căn cứ quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự sự thỏa thuận
của các bện đương sự trong quá trình kết Hợp đồng nên yêu cầu này của Ngân
hàng được Hội đồng xét xử chấp nhận
[5] Về chi phí thẩm định: Nguyên đơn không yêu cầu chi phí thẩm định.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án. Bđơn ông Tiến H2 phải chịu án phí dân sự thẩm.
Số tiền 2.053.849.001đồng là: [72.000.000đ + (2% x 53.849.000đ = 1.076.980 đ)] =
73.076.980 đồng. Làm tròn: 73.076.000 đồng. ( Bẩy mươi ba triệu, không trăm bẩy
mươi sáu nghìn đồng).
Ngân hàng TMCP Q không phải nộp án phí và được hoàn lại số tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
11
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92; Điều 147; Điều 155, Điều
156; Điều 158Khoản 3 Điều 228; của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 280; Điều 299; Điều 303; Điều 317, Điều 318; Điều 319; Điều 320;
Điều 321; Điều 322; Điều 463; Điều 466; Điều 500; Điều 502 Bộ luật dân sự năm
2015;
Điều 91 và điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm
2017; Điều 167 Luật đất đai năm 2013.
Khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều
6; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q:
1. Buộc ông Vũ Tiến H2 phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q toàn bộ s
tiền nợ gốc nlãi/phí tính đến ngày 26/05/2025 là: 2.053.849.001 đồng, bao gồm:
- nợ theo hợp đồng tín dng s 3640703.23 ngày 19/07/2023 là:
1.504.721.748 đồng, trong đó nợ gc là: 1.300.000.000 đồng, n lãi là: 11.251.233
đồng, n lãi quá hn là: 193.470.515 đồng;
- nợ theo hợp đồng tín dng s 2878802.23 ngày 05/10/2023 là:
547.116.250 đồng, trong đó nợ gc là: 474.998.000 đồng, n lãi là: 28.186.755 đồng,
n lãi quá hn là: 43.931.495 đồng;
- Dư n theo Đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 07/07/2023 là: 2.011.003
đồng, trong đó nợ gc là: 0 đồng, n lãi quá hn là: 11.003 đồng, phí 2.000.000
đồng.
Kể từ ngày 27/05/2025 cho đến khi thi hành xong bản án, ông Vũ Tiến H2 còn phải
chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất đã thỏa
thuận tại các Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và đơn đề nghị phát hành thẻ tín
dụng đã ký.
2. Về xử lý tài sản thế chấp:
- Ngân hàng TMCP Q được quyền tiếp tục quản lý các giấy tờ xác lập quyền
sở hữu sử dụng tài sản thế chấp.
- Sau khi ông Tiến H2 thi hành xong số tiền phải trả, thì Ngân hàng TMCP
Q trách nhiệm giải chấp cho ông Tiến H2 toàn bộ các giấy tờ gốc liên quan
đến tài sản thế chấp.
Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Ông Vũ Tiến H2 không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP Q quyền yêu cầu
12
quan Thi hành án dân sự thẩm quyền xtài sản đã thế chấp của Ông
Tiến H2 để thu hồi nợ cụ thể là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số: 561+560, tờ bản đồ số: 33, địa chỉ: Tổ D, phường P, quận L,
thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất số: DL 201485, vào sổ cấp GCN QSDĐ số: CN 02396
do Văn phòng C1 chi nhánh quận L cấp ngày 20/06/2023, đứng tên ông Tiến
H2 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng: 03088, quyển số
07.2023 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1 ng chứng ngày 19/07/2023.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản thế chấp được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả Khoản nợ của Ông Tiến H2 với V1. Trường hợp nếu số tiền
thu được tviệc xử lý tài sản thế chấp không đủ đthanh toán hết Khoản nợ tÔng
Vũ Tiến H2 vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho V1.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Vũ Tiến H2 phải nộp số tiền là: 73.076.000
đồng (Bẩy mươi ba triệu, không trăm bẩy mươi sáu nghìn đồng).
Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP Q số tiền 34.193.000
đồng (Ba mươi triệu, một trăm chín mươi ba nghìn đồng), Ngân hàng TMCP Q
đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình theo biên lai
thu tạm ứng án phí số 0000967 ngày 12 tháng 02 năm 2025.
Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
trong thời 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết
hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6 Điều 7, 7aĐiều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự./.
13
Các hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND H. Nho Quan;
- Chi cục Thi hành án
H.NQ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn./.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
Lâm Thị Thanh Nhàn
14
Lâm Thị Thanh N1
Tải về
Bản án số 04/2025/DS-ST Bản án số 04/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/DS-ST Bản án số 04/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất