Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 34/2025/HNGĐ-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Nẵng |
| Số hiệu: | 34/2025/HNGĐ-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 02/12/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ông Phạm Văn D khởi kiện ly hôn, tranh chấp con chung với bà Phạm Thị Ngọc T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thúy Năng
Các Thẩm phán: Bà Thái Thị Phi Yến
Ông Ngô Hà Nam
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Lâm Vũ - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Chung - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2025/HNGĐ-PT ngày 06 tháng 10
năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”
Do Bản án sơ thẩm số: 15/2025/HNGĐ-ST ngày 21 tháng 8 năm 2025 của
Tòa án nhân dân khu vực 4, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2025/QĐ-PT ngày 21 tháng 11
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn D- snh năm: 1993; Số căn cước công dân:
048093006526; Địa chỉ: DT F, thôn G, tổ A, xã H, huyện H (nay là phường L),
thành phố Đà Nẵng . Có mặt
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị Ngọc T - sinh năm 1996; Địa chỉ: K T, tổ A phường
H, quận L (nay là phường H), thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
3. Người kháng cáo: Ông Phạm Văn D – là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông Phạm Văn D trình bày:
Vê quan hệ hôn nhân: Ông D và bà T kêt hôn vào năm 2019, có đăng ký tại
UBND xã H, huyện H, Đ theo giấy chứng nhận kết hôn số 55 ngày 06/5/2019. Hôn
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản ánsố: 34 /2025/HNGĐ-PT
Ngày: 02-12-2025
“V/v: Ly hôn, tranh nuôi con chung
khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

2
nhân tự nguyện có thời gian tìm hiểu nhau. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống
tại DT601, thôn H, xã H, huyện H (nay là phường L), TP .. Sau đó khoảng 01 năm thì
chuyển về nhà cha mẹ vợ tại K T, phường H, quận L (nay là phường H), TP .. Đến năm
2023, cả hai phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, về cách nuôi dạy con, không có sự tin tưởng về mặt tình cảm, ông nghi ngờ
bà T người khác. Bản thân ông D có một hai lần tát và bạo hành có lời nói, xúc
phạm bà T. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2024 cho đến nay, không ai quan tâm
đến ai. Nay ông D xác định không còn tình cảm với bà T, đề nghị Tòa án giải quyết
cho ông được ly hôn với bà T
Về cong chung: Ông D xác định có 01 con chung Phạm Ngọc Linh Đ, sinh
ngày: 13/10/2020. Ly hôn, nguyện vọng của ông D được trực tiếp nuôi con Phạm
Ngọc Linh Đ cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi
con. Trường hợp bà T được giao quyền nuôi con thì ông D cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng 3.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Về điều kiện chăm sóc con: Hiện
nay ông D đang ở cùng ba mẹ tại DT601, thôn H, xã H, huyện H (nay là phường L), TP ..
Ông là kỹ sư hiện trường của Công ty TNHH T1; Tầng F, số B B, quận H (nay là phường
H), TP ., có thu nhâp 10.500.000 đồng/tháng. Công việc của ông D thỉnh thoảng có
đi công tác các tỉnh, thời gian công tác từ 3 đến 5 ngày.
- Về tài sản chung: Ông D xác định không có.
- Về nợ chung: Ông D xác định không có.
* Bị đơn bà Phạm Thị Ngọc T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian và điều kiện kết hôn bà T thống nhất với
ý kiến trình bày của ông D. Sau khi kết hôn cuộc sống hôn nhân không được hạnh
phúc do bất đồng quan điểm sống, không có sự chia sẻ, hỗ trợ trong gia đình, ông D
nhiều lần sử dụng chất kích thích để cho vợ con chứng kiến được, sau này bà T mới
được biết là ông D sử dụng từ khi chưa có vợ. Quá trình chung sống, ông D nhiều
lần đánh đập và xúc phạm về lời nói đối với bà T. Ngoài ra, ông D có hành vi xúc
phạm gia đình vợ, dùng ghế đánh em trai của vợ. Từ năm 2024, bà và con gái về
nhà cha mẹ đẻ của bà ở. Hai bên sống ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm
đến ai. Nay bà T xác định không còn tình cảm với ông D nên đồng ý ly hôn với ông
D.
- Về con chung: Bà T xác định có 01 con chung là Phạm Ngọc Linh Đ, sinh
ngày: 13/10/2020. Ly hôn nguyện vọng của bà T được trực tiếp nuôi dưỡng con cho
đến khi con đủ 18 tuổi. Ông D cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng. Hiện tại,
bà đang ở cùng ba mẹ tại K T, phường H, TP .. Bà T là giáo viên mầm non trường V -
Địa chỉ: 5 Đ, phường H, TP . thu nhập 9.000.000 đồng/tháng.
- Về tài sản chung: Bà T xác định không có.
- Về nợ chung: Bà T xác định không có.
Với nội dung như trên, Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 21 tháng 8 năm
2025, Tòa án nhân dân khu vực 4, thành phố Đà Nẵng thành phố Đà Nẵng đã quyết
định:

3
Căn cứ: khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014; Điều 5 Nghị Quyết 01 ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao “ Hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận
nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân”; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Phạm Văn D
và bà Phạm Thị Ngọc T (Do công nhận thuận tình ly hôn giữa ông D, bà T nên giấy
chứng nhận kết hôn hôn số số 55 ngày do UBND xã H, huyện H (nay là phường L), Đà
Nẵng cấp ngày 06/6/2019 không còn giá trị pháp lý)
2. Về con chung: Giao con chung Phạm Ngọc Linh Đ, sinh ngày: 13/10/2020
cho bà Phạm Thị Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông Phạm
Văn D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ (Ba triệu đồng). Thời
gian cấp dưỡng bắt đầu từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con đủ 18
tuổi.
3. Về tài sản chung, nợ chung: HĐXX không đề cập giải quyết.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, nghĩa vụ thi hành án và quyền
kháng cáo của các bên đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 26/8/2025, nguyên đơn ông Phạm Văn D có đơn
kháng cáo, đề nghị cấp phúc sửa một phần bản án của Tòa án nhân dân khu vực 4,
giao con chung cho ông trực tiếp nuôi dưỡng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và nội
dung kháng cáo. Các đương sự không thống nhất được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm
phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Các đương sự thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Văn D, giữ nguyên
Bản án sơ thẩm số: 15/2025/HNGĐ-ST ngày 21/8/2025 của Tòa án nhân dân khu
vực 4, thành phố Đà Nẵng. Các bên đương sự chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh
tụng tại phiên toà, sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngày 26/8/2025, nguyên đơn ông Phạm Văn D nộp đơn kháng
cáo bản án sơ thẩm trong thời gian luật định, xét thấy đơn kháng cáo hợp lệ theo

4
quy định tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được HĐXX chấp nhận xem xét
kháng cáo.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Văn D về việc được
trực tiếp nuôi con chung là hoàn toàn chính đáng, thể hiện trách nhiệm của người
cha. Tuy nhiên, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng phải đảm bảo quyền lợi
tốt nhất về mọi mặt cho con. Xét thấy, từ khi ông D và bà T sống ly thân đến nay,
bà T là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, bản thân bà T cũng có việc làm và
thu nhập ổn định, hiện nay cháu Đ mới hơn 5 tuổi. Còn ông D, thỉnh thoảng phải đi
công tác xa từ 03 đến 05 ngày, nên cấp sơ thẩm đã quyết định giao con chung Phạm
Ngọc Linh Đ cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Thiết nghĩ không cần thiết
phải làm xáo trộn cuộc sống của con chung. Vì vậy cấp phúc thẩm không chấp
nhận kháng cáo của ông D, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm như đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát là phù hợp.
Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
[3] Về án phí phúc thẩm: Kháng cáo của ông D không được cấp phúc thẩm
chấp nhận, nên ông D phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 82, Điều 83
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Văn D.
2. Giữ nguyên Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 15/2025/HNGĐ-ST
ngày 21 tháng 8 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4, thành phố Đà Nẵng.
Về con chung: Giao con chung Phạm Ngọc Linh Đ, sinh ngày: 13/10/2020 cho
bà Phạm Thị Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông Phạm Văn
D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ (Ba triệu đồng). Thời gian
cấp dưỡng nuôi con bắt đầu kể từ ngày 02/12/2025 cho đến khi con chung đủ 18
tuổi.
Cả hai bên đương sự đều được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con
chung theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết vì lợi ích con chung các bên
đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi
con.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, người
phải thi hành án không thi hành, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
thêm tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 bộ luật dân sự năm 2015.

5
3. Án phí dân sự phúc thẩm: ông Phạm Văn D phải chịu 300.000 đồng, được
khấu trừ vào tạm ứng án phí 300.000 đồng ông D đã nộp theo biên lai số 0002170
ngày 29 tháng 8 năm 2025 tại Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng. Ông Phạm
Văn D đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm
Các phần quyết định khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận
- Viện kiểm sát nhân dân TP. Đà Nẵng;
- Thi hành án dân sự Tp. Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân khu vực 4;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thúy Năng

6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 07/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm