Bản án số 398/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 398/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 398/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 398/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng thương mại cổ phần Q - Nguyễn Thái H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỤC 10 - TÂY NINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 394/2025/DS-ST
Ngày: 26 9 2025
V/v “Tranh chp hợp đồng
tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 - TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kiều Thanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đào Chiến và bà Huỳnh Hoa Thiên Lý.
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Hoài Thanh - Thư Tòa án nhân n
khu vực 10 - Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân khu vực 10 - Tây Ninh tham gia phiên toà:
Ông Võ Minh Mẫn - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân khu
vực 10 - Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 190/2025/TLST-DS
ngày 20 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 358/2025/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 8 năm
2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Q; Địa chỉ: Tầng A - B, a
nhà S, số A P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo pp
luật: Ông Hàn Ngọc V - Chức vụ: Tổng giám đốc. Đại diện theo ủy: quyền của
Tổng giám đốc Ông Nguyễn Đình T - Chức vụ: Giám Đốc Khối Mạng lưới Kinh
doanh Ngân hàng Bán lẻ theo Giy ủy quyền số: 226369.24 ngày 23/10/2024 của
TGĐ Ngân hàng TMCP Q. Đại diện theo y quyền của ông T: Ông Phan Văn P -
Chức vụ: Giám đốc THN Trực tiếp X theo Giy ủy quyền số 232602.24 ngày
23/10/2024 của Giám Đốc Khối Mạng lưới Kinh doanh Ngân hàng B. Ông P ủy
quyền cho ông Trần Quốc T1, chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ vùng. Có mặt.
Bị đơn: Ông Thái Văn H, sinh năm: 1983 Phạm Thị T2, sinh năm:
1983; cùng địa chỉ: khu phố N, phường N, thành phố T (phường B), tỉnh Tây Ninh.
Vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết v án đại diện của Ngân hàng
TMCP Q, ông T1 trình bày: Ngân hàng TMCP Q đã với ông Thái Văn H
Phạm Thị T2 các hợp đồng tín dụng sau: Hợp đồng tín dụng số 2941748.22 ngày
28/09/2022 với nội dung: VIB cho ông Thái Văn H Phạm Thị T2 vay số tiền
2.400.000,000 đồng; Mục đích vay vốn: Vay bù đắp chuyển nhượng bt động sản
tại thửa đt số 705, tờ bản đồ số: 22, địa chỉ: P, huyện B, tỉnh Bình Dương; Thời
hạn vay: 300 tháng từ ngày tiếp theo giải ngân đến ngày 05/10/2047. Ngày
05/10/2022, V1 đã giải ngân cho ông Thái Văn H Phạm Thị T2 theo Đơn đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 2965641.22 với số tiền 860.000.000 đồng
theo đúng yêu cầu của khách hàng phù hợp với HĐTD. Lãi sut vay: Lãi sut tại
thời điểm giải ngân: 13.1%/năm. Lãi sut sđược điều chỉnh lại 03 tháng một lần
bằng lãi sut sở cộng biên độ 3.9%/năm; Ngày trả lãi: Hàng tháng cùng ngày trả
gốc, kỳ trả lãi đầu tiên vào ngày 30/10/2022. Hoàn trả khoản tín dụng gốc: Hàng
tháng o ngày 30, mỗi tháng trả 8.000.000 đồng, số tiền còn lại trả vào cuối kỳ.
Ngày trả phí: theo quy định của V1 từng thời kỳ.
Thẻ tín dụng: Căn cứ Đề nghị phát hành thngày 19/10/2022 của ông Thái
Văn H với V1 về việc sử dụng thẻ tín dụng, V1 đồng ý cp thẻ tín dụng cho ông
Thái Văn H, chi tiết như sau: Số thẻ 513094******7018; loại thẻ: V1; hạn mức thẻ:
200.000.000 đồng; lãi sut, phí: theo Bản chp thuận về điều khoản điều kiện sử
dụng thẻ tín dụng VIB.
Tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đt và tài sản gắn liền với đt tại thửa đt
số: 626, tờ bản đồ số: 25, địa chỉ: p N (nay là khu phố N), xã N (nay là phường N),
thị T (nay thành phố T), tỉnh Tây Ninh theo Giy chứng nhận Quyền sử dụng
đt số: AM453998, số vào sổ cp GCN: H04256/NS do UBND thị T (nay là
thành phố T), tỉnh Tây Ninh cp ngày 22/12/2008, đứng tên ông Thái Văn H. Tài
sản này được thế chp tại VIB theo Hợp đồng thế chp số công chứng: 6439, Quyển
số: 09/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1, tỉnh Tây Ninh công chứng ny
29/09/2022. Việc thế chp đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của
pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng: Tính đến ngày 26/09/2025, ông Thái Văn H
Phạm Thị T2 đã thanh toán cho V1 stiền là 855.336.624 đồng (trong đó: Nợ
gốc 200.000.000 đồng, nợ lãi 655.336.624 đồng) còn nợ Ngân hàng TMCP Q số
tiền là: 2.774.674.721 đồng (hai tỷ bảy trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm bảy mươi
3
bốn nghìn bảy trăm hai mươi mốt đồng). Cụ thể: Nợ gốc: 2.200.000.000 đồng; Nợ
lãi quá hạn: 216.945.176 đồng; Nợ trong hạn: 88.894.685 đồng. N gốc thẻ:
193.741.830 đồng; Nợ lãi thẻ: 56.438.049 đồng; Nợ phí thẻ: 18.654.981 đồng.
Khoản vay đang xếp loại nnhóm 4 nợ xu theo quy định tại Điều 10
Thông tư số 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng N.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa giải quyết những nội dung sau: Buộc ông Thái
Văn H Phạm Thị T2 phải thanh toán ngay cho Ngân hàng TMCP Q số tiền
tạm tính đến ngày 26/9/2025 2.774.674.721 đồng (hai tỷ bảy trăm bảy mươi bốn
triệu sáu trăm bảy mươi bốn nghìn bảy trăm hai mươi mốt đồng). Trong đó: N
gốc: 2.200.000.000 đồng; Nợ lãi quá hạn: 216.945.176 đồng; Nợ trong hạn:
88.894.685 đồng. Nợ gốc thẻ: 193.741.830 đồng; Nợ lãi thẻ: 56.438.049 đồng; Nợ
phí thẻ: 18.654.981 đồng. Ông H, T2 tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày
27/9/2025 cho đến khi ông Thái Văn H Phạm Thị T2 thanh toán xong toàn bộ
khoản nợ theo quy định tại các Hợp đồng tín dụng đã ký.
Trong trường hợp ông Thái Văn H Phạm Thị T2 không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho V1, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng
TMCP Q quyền yêu cầu quan thẩm quyền biên, phát mại tài sản bảo
đảm, cụ thể là: Quyền sử dụng đt tài sản gắn liền với đt tại thửa đt số: 626, tờ
bản đồ số: 25, địa chỉ: p N (nay khu phố N), xã N (nay phường N), thị T
(nay thành phố T), tỉnh Tây Ninh theo Giy chứng nhận Quyền sử dụng đt số:
AM453998, số vào sổ cp GCN: H04256/NS do UBND thị T (nay thành phố
T), tỉnh Tây Ninh cp ngày 22/12/2008, đứng tên ông Thái Văn H. Tài sản này được
thế chp tại VIB theo Hợp đồng thế chp số công chứng: 6439, Quyển số: 09/2022
TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1, tỉnh Tây Ninh công chứng ngày 29/09/2022.
Việc thế chp đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Bt
kỳ sự thay đổi, sửa chữa, nâng cp nào của ông Thái Văn H Phạm Thị T2 đối
với tài sản thế chp làm tăng giá trị thực tế của tài sản thế chp sẽ được coi là bộ
phận không thể tách rời thuộc tài sản thế chp để thu hồi nợ vay cho V1.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với V1. Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử
tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải nghĩa
vụ trả hết khoản nợ còn lại cho Ngân hàng V1.
* Bị đơn ông Thái Văn H, Phạm Thị Thúy S qtrình tố tụng vắng mặt
nên không có lời trình bày.
4
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh:
Về tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, giải quyết vụ án đã thực
hiện đúng đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, T
ký phiên tòa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử
thẩm vụ án. Người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật.
V nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (V1), buộc ông Thái Văn H Phạm Thị
T2 nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q số tiền tạm tính đến
ngày 26/09/2025 là: 2.774.674.721 đồng (hai tỷ bảy trăm bảy mươi bốn triệu sáu
trăm bảy mươi bốn nghìn bảy trăm hai mươi mốt đồng), yêu cầu tiếp tục tính lãi
quá hạn kể từ ngày tiếp theo 27/9/2025 cho đến ngày thanh toán hết nợ. Trường hợp
ông H, T2 không thanh toán nợ thì Ngân hàng được xử tài sản thế chp.
Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán
hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho V1.
Ông H, T2 phải chịu chi phí tố tụng, án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông H, T2 đã được triệu tập hợp lđến lần thứ 2
nhưng vắng mặt, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên.
[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V1, thy rằng:
Ngân hàng TMCP Q đã ký với ông Thái Văn H và bà Phạm Thị T2 các hợp đồng tín
dụng sau: Hợp đồng tín dụng số 2941748.22 ngày 28/09/2022 với nội dung: vay số
tiền 2.400.000,000 đồng, đã giải ngân từng lần số tiền trên; mục đích vay đắp
chuyển nhượng bt động sản. Phát Thẻ tín dụng: Căn cứ Đề nghị phát hành thẻ ngày
19/10/2022 của ông Thái Văn H với V1 về việc sử dụng thẻ tín dụng, V1 đồng ý
cp thẻ tín dụng cho ông Thái Văn H, chi tiết như sau: Số thẻ 513094******7018;
loại thẻ: V1; hạn mức thẻ: 200.000.000 đồng. Điều khoản về lãi sut thời hạn
thanh toán được ký kết theo 02 hợp đồng.
5
Quá trình thực hiện hợp đồng đến thời điểm ngày 07/02/2025, ông Thái Văn
H Phạm Thị T2 đã thanh toán cho VIB số tiền 855.336.624 đồng (Nợ
gốc 200.000.000 đồng, nợ lãi 655.336.624 đồng) ngưng đến nay, nợ đã chuyển
sang quá hạn từ ngày 30/11/2024. Do đó Ngân hàng V1 yêu cầu ông H, T2
thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ còn lại 2.774.674.721 đồng là có cơ sở.
[2.2] Về tài sản đảm bảo: Tại biên bản thẩm định thể hiện tài sản đảm bảo
không thay đổi so với thời điểm Ngân hàng thẩm định cho vay. Hợp đồng thế chp
được công chứng chứng chứng thực đúng quy định, đăng ký thế chp đúng quy định
pháp luật. Do đó, trường hợp ông H, T2 không trả được nợ cho Ngân ng thì
Ngân hàng được yêu cầu quan thẩm quyền xử tài sản thế chp theo quy
định của pháp luật.
[2.3] Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử tài sản đảm bảo không đủ để
thanh toán hết nợ thì ông H, bà T2 vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho
Ngân hàng V1.
[3] Đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 10 -Tây Ninh là
căn cứ nên Hội đồng xét xử chp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng, án phí dân sự thẩm: Ông Thái Văn H Phạm
Thị T2 phải chịu chi phí tố tụng, án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật,
Ngân hàng TMCP Q không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 100, Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
Điều 292, Điều 299 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (tên
viết tắt là V1) đối với ông Thái Văn H và bà Phạm Thị T2 về “Tranh chp hợp đồng
tín dụng”.
Buộc ông Thái Văn H Phạm Thị T2 có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân
hàng Thương mại cphần Q (V1) số tiền tính đến ngày 26/9/2025 nợ tổng cộng là:
2.774.674.721 đồng (hai tỷ bảy trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm bảy mươi bốn
nghìn bảy trăm hai mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ gốc: 2.200.000.000 đồng; Nợ lãi
quá hạn: 216.945.176 đồng; Nợ trong hạn: 88.894.685 đồng. Nợ gốc thẻ:
193.741.830 đồng; Nợ lãi thẻ: 56.438.049 đồng; Nợ phí thẻ: 18.654.981 đồng.
6
Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng các bên
thỏa thuận về việc trả lãi tquyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm
cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù
hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết
định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng; hợp đồng thoả thuận sửa đổi bổ sung
hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy nhận thẻ (nếu có) các bên thỏa thuận về
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thì lãi suất
người phải thi hành án phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của
Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân
hàng.
Trường hợp bên nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thì Ngân hàng (V1) được yêu cầu quan thẩm quyền xử tài sản thế
chp theo Hợp đồng thế chp quyền sử dụng đt công chứng số 6439, Quyển số:
09/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1, tỉnh Tây Ninh công chứng ngày
29/09/2022 đối với thửa đt số: 626, tờ bản đồ số: 25, địa chỉ: p N (nay khu phố
N), xã N (nay phường N), thị T (nay là thành phố T), tỉnh Tây Ninh theo Giy
chứng nhận Quyền sử dụng đt số: AM453998, số vào sổ cp GCN: H04256/NS do
UBND thị T (nay thành phố T), tỉnh Tây Ninh cp ngày 22/12/2008, đứng tên
ông Thái Văn H
Trường hợp ông Thái Văn H và Phạm Thị T2 thanh toán xong các khoản
nợ nêu trên thì Ngân hàng có nghĩa vụ giải chp và trả lại giy chứng nhận quyền sử
dụng đt cùng tài sản gắn liền với đt đã thế chp theo Hợp đồng thế chp số 6439,
Quyển số: 09/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1, tỉnh Tây Ninh công
chứng ngày 29/09/2022 cho ông Thái Văn H.
Trường hợp nếu số tiền thu được từ việc xử tài sản thế chp không đđể
thanh toán hết Khoản nợ thì ông Thái Văn H Phạm Thị T2 vẫn phải nghĩa
vụ trả hết Khoản nợ còn lại cho Ngân hàng V1.
2. Về chi phí tố tụng: Ông Thái Văn HPhạm Thị Thúy C 300.000 đồng
chi phí thẩm định. Ngân hàng đã tạm ứng, ông H, bà T2 nghĩa vụ thanh toán cho
Ngân hàng V1 300.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án không chịu trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng Người phải thi hành
7
án còn phải trả cho người được thi hành án số tiền lãi đối với số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Thái Văn H Phạm Thị T2
phi chịu án phí số tiền 87.493.494 đồng.
Ngân ng Thương mại cổ phần Q không phi chu án phí dân sự thẩm.
Hoàn trả Ngân hàng Thương mại cổ phần Q số tiền tạm ứng án phí đã nộp
41.790.000 theo biên lai thu số 0004212 ngày 20-3-2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh (nay Phòng Thi hành án dân sự khu
vực 10 - Tây Ninh).
4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh y
Ninh trong hạn 15 ngày tính từ ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết hợp lệ.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Ðiều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Ðiều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Tây Ninh; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND khu vực 10 - Tây Ninh;
- CCTHADS khu vực 10 - y Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Thị Kiều Thanh
Tải về
Bản án số 398/2025/DS-ST Bản án số 398/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất