Bản án số 06/2023/KDTM-PT ngày 11/08/2023 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về phân phối

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2023/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2023/KDTM-PT ngày 11/08/2023 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về phân phối
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về phân phối
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 06/2023/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/08/2023
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: kinh doanh thương mại phúc thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:06/2023/KDTM-PT
Ngày 11 tháng 8 năm 2023
V/v tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Tăng Trần Quỳnh Phương
Các Thẩm phán: Ông Trương Thanh Dũng
Ông Trần Minh Tân
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Khoa Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Nhỏ- Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 8 năm 2023, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử phúc thẩm công khai v án kinh doanh thương mại pc thẩm thụ
số:06/2023/TLPT-KDTM ngày 10 tháng 5 năm 2023 về việc Tranh chấp hợp
đồng phân phối hàng hoá .
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 03/2023/DS-ST ngày 21
tháng 3 năm 2023 của a án nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc Liêu bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 05/2023/QĐ-PT ngày
28 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S. Địa chỉ: Tầng
5, số 40, đường Phạm Ngọc T, phường Thị S, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền: Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1989, địa
chỉ: 75/1E, Khóm 3, Phường 9, thành phố Vĩnh L, tỉnh Vĩnh Long hoặc
Nguyễn Thị Mỹ H, sinh năm 1996, địa chỉ: 132 Triệu Vĩnh T, khu vực 5,
phường Lái H, thị Ngã B, tỉnh Hậu Giang hoặc ông Hồ Văn Hoàng T, sinh
năm 1998, địa chỉ: 456 Khu vực Thới X, phường Thới L, quận Ô M, Thành ph
Cần Thơ. Cùng địa chỉ liên hệ: 286 Phạm H, phường B, quận Cái R, Thành
phố Cần Thơ (bà H có mặt).
- Bị đơn: Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp thuỷ sản B.
Địa chỉ: G, đường N2 đường G, khu công nghiệp Trà K, Phường 8, thành
phố B, tỉnh Bạc Liêu.
2
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Trần Thanh T, sinh năm 1977, trú
tại: Khóm 7, Phường 1, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (có mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S Công ty cổ phần đầu
phát triển nông nghiệp thuỷ sản B thống nhất xác định: Giữa Công ty trách
nhiệm hữu hạn Hoá Chất S Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp
thuỷ sản B kết với nhau Hợp đồng phân phối số 094/HĐPP-SCVCL.2018
ngày 31/10/2019, nội dung các bên thoả thuận được nêu trong hợp đồng. Thực
hiện hợp đồng, nguyên đơn đã giao hàng cho bị đơn xuất hóa đơn giá trị gia
tăng như sau: Hóa đơn số 0000363 ngày 29/4/2020 giá trị 218.399.996 đồng;
Hóa đơn số 0000404 ngày 29/5/2020 giá trị 346.500.003 đồng; Hóa đơn số
0000405 ngày 29/5/2020 gtrị 178.875.000 đồng. Căn cứ Thư xác nhận công
nợ tháng 4/2021 ngày 6/5/2021, bị đơn xác nhận tính đến ngày 30/4/2021, bị
đơn còn nợ nguyên đơn 743.775.000 đồng. Ngày 28/10/2021, hai bên thỏa thuận
thu hồi hàng tồn để cấn trừ công nợ. Theo Biên bản trả hàng ngày 28/10/2021
ghi nhận giá trị hàng được thu hồi là 288.795.952 đng.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S trình bày: Căn cứ o Mc 2
của Biên bản trả hàng ngày 28/10/2021 hai bên thỏa thuận về việc hóa đơn trả
hàng như sau: “2. Hóa đơn trả hàng: Căn cứ theo quy định của quan thuế,
Bên Mua cần xuất hóa đơn trhàng cho Bên Bán để khai thuế giá trị gia
tăng: Nếu Bên Bán nhận được hóa đơn trả hàng xuất bởi Bên Mua, thì giá trị
cấn trừ công nợ 288.795.952 đồng. Nếu Bên Bán không nhận được hóa đơn
trả hàng xuất bởi Bên Mua, thì giá trị cấn trừ công nợ là 278.121.597
3.231.725 = 274.889.872 đồng”. Sau khi ký Biên bản trả hàng ngày 28/10/2021,
bị đơn chỉ xuất hóa đơn trả hàng cho nguyên đơn với giá trị 288.286.810 đồng,
hiện nay còn nợ 455.488.190 đồng.
Căn c Điu 4.1 Hợp đồng phân phi s: 094/HĐPP-SCVCL.2018 bị đơn
thanh toán tin hàng cho nguyên đơn trong thi hn 07 ngày k t ngày xut hóa
đơn tài chính, riêng mặt hàng GuGu theo hóa đơn số 0000363 thi hn thanh
toán 60 ngày k t ngày xuất hóa đơn tài chính, nhưng đến nay bị đơn chưa
thanh toán. Căn c Điều 4.3 Hợp đồng phân phối số 094/HĐPP-SCVCL.2018:
4.3. Bên mua thanh toán chậm hơn so với thời gian được quy định sẽ chịu
khoản phạt lãi suất chậm thanh toán mức bằng 150% lãi suất cho vay k
hạn 12 tháng của Ngân hàng Việt Nam bên Bán mở tài khoản”. Theo Công
văn số 12 ngày 01/12/2022 Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking C, chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh về việc cung cấp mức lãi suất vay vốn kỳ hạn 12
tháng tại ngân hàng vào thời điểm ngày 02/12/2022 bao gồm chi p vốn
8,6%/năm cộng với biên độ lợi nhuận giao động từ 0.3%/năm đến 3.0%/năm tùy
vào tng đối tượng khách hàng. Từ đó, mức lãi suất nguyên đơn yêu cầu
15.38%/năm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S khởi kiện yêu cầu Công ty cổ
phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B thanh toán cho Công ty trách
3
nhiệm hữu hạn Hoá Chất S nợ gốc là 455.488.190 đồng thanh toán lãi chậm
thanh toán từ ngày vi phạm nghĩa vụ thanh toán đến ngày xét xthẩm với
mức lãi suất 15.38%/năm 192.402.374 đồng tiếp tục tính lãi chậm thanh
toán từ sau ngày xét xử thẩm đến ngày Công ty cổ phần đầu phát triển
nông nghiệp thuỷ sản B trả xong nợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá
Chất S.
* Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B trình bày:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp
thuỷ sản B thừa nhận còn nợ lại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S nợ
gốc 455.488.190 đồng. Tuy nhiên, Công ty cổ phần đầu phát triển nông
nghiệp thuỷ sản B yêu cầu Toà án đưa ông Nguyễn Hoàng V ông Nguyễn
Hoàng T vào tham gia tố tụng với tư cách người quyền lợi, nghĩa vliên
quan do tại thời điểm các bên kết hợp đồng ông T Chủ tịch Hội đồng quản
trị của Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp thuỷ sản B đại diện cho
Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp – thuỷ sản B ký kết hợp đồng với
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S, còn ông V cổ đông quản lý, điều
hành Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B; khoản nợ
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S yêu cầu thuộc về ông V ông T. Do
đó, Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B yêu cầu ông V
và ông T cùng liên đới với Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp – thuỷ
sản B trả nợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S; nếu không buộc ông
V ông T trnợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S thì buộc ông V
ông T trả cho Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp thuỷ sản B để
Công ty cổ phần đầu phát triển ng nghiệp thuỷ sản B trả lại cho Công ty
trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S.
Từ nội dung nêu trên, tại Bản án kinh doanh thương mại thẩm số:
03/2023/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố B,
tỉnh Bạc Liêu đã tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Hoá Chất S đối với Công ty cphần đầu phát triển Nông nghiệp Thủy
sản B.
Buộc Công ty cphần đầu phát triển Nông nghiệp Thủy sản B
nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S với
số nợ gốc là 455.488.190 đồng.
Buộc Công ty cổ phần đầu phát triển Nông nghiệp Thủy sản B
nghĩa vụ thanh toán lãi chậm thanh toán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá
Chất S từ ngày vi phạm nghĩa vụ thanh toán đến ngày xét xử thẩm (ngày
21/03/2023) số tiền 133.942.706 đồng và tiếp tục trả lãi chậm thanh toán từ
ngày 22/03/2023 đến ngày Công ty cổ phần đầu tư phát triển Nông nghiệp
Thủy sản B trả xong nợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S, theo mức
lãi suất là 15.38%/năm.
4
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Hoá Chất S yêu cầu Công ty cổ phần đầu phát triển Nông nghiệp
Thủy sản B trả lãi chậm thanh toán số tiền 58.459.668 đồng.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch:
Buộc Công ty c phần Đầu phát triển Nông nghiệp Thủy sản B phải
chịu 27.577.236 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc
Liêu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S phải chịu 3.000.000 đồng. Công
ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S đã nộp tạm ứng án phí kinh doanh thương
mại thẩm số tiền 12.409.547 đồng theo Biên lai thu số 0008112 ngày
16/11/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc Liêu được đối
trừ số tiền 3.000.000 đồng, hoàn lại cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất
S số tiền 9.409.547 đồng.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương s
theo quy định của pháp luật.
Ngày 03/4/2023, Công ty c phần Đầu phát triển Nông nghiệp Thủy
sản B kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B xác
định Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B nợ Công ty
trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S với số nợ gốc 455.488.190 đồng, nợ lãi
133.942.706 đồng. Tuy nhiên, trách nhiệm trả số n này thuộc về ông V, ông T;
đề nghị Toà án đưa ông V, ông T tham gia tố tụng; buộc ông V, ông T liên đới
trả nợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến:
Vthủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
vụ án đến trước khi Hội đồng t xvào phòng nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư các đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần đầu phát
triển nông nghiệp thuỷ sản B, giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ
thẩm số: 03/2023/KDTM-ST ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Tòa án nhân dân
thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của các đương sự ý
kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo
luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
5
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông
nghiệp thuỷ sản B trong thời hạn luật định Công ty cổ phần đầu phát
triển nông nghiệp thuỷ sản B đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Căn cứ
Điều 273 Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự, được chấp nhận xét xử theo thủ
tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét kháng cáo của Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp
thuỷ sản B, không đồng ý trả cho ng ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S số
nợ gốc 455.488.190 đồng, thấy rằng:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S Công ty cổ phần đầu phát
triển nông nghiệp thu sản B thống nhất xác định ngày 31/10/2019 giữa hai
công ty kết Hợp đồng phân phối số 094/HĐPP-SCVCL.2018 ngày
31/10/2019. Thực hiện hợp đồng, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S đã
giao hàng cho Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp thuỷ sản B
(thuốc bảo vệ thực vật) xuất hóa đơn giá trị gia tăng cụ thể: Hóa đơn số
0000363 ngày 29/4/2020 giá trị 218.399.996 đồng; Hóa đơn số 0000404 ngày
29/5/2020 giá trị 346.500.003 đồng Hóa đơn số 0000405 ngày 29/5/2020 giá
trị 178.875.000 đồng. n cứ Thư xác nhận công nợ tháng 4/2021 ngày
6/5/2021, tính đến ngày 30/4/2021 bị đơn còn nợ nguyên đơn 743.775.000 đồng.
Đây là tình tiết không phải chứng minh quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Căn cứ Mục 2 ca Biên bản trả hàng ngày 28/10/2021 hai bên thỏa thuận
về việc hóa đơn trả hàng như sau: “2. Hóa đơn trả hàng: Căn cứ theo quy định
của quan thuế, Bên Mua cần xuất hóa đơn trả hàng cho Bên Bán để khai
thuế giá trị gia tăng: Nếu Bên Bán nhận được hóa đơn trả hàng xuất bởi Bên
Mua, thì giá trcấn trừ công nợ 288.795.952 đồng. Nếu Bên Bán không nhận
được hóa đơn trả hàng xuất bởi Bên Mua, thì giá trị cấn trừ công nợ
278.121.597 3.231.725 = 274.889.872 đồng”. Công ty tch nhiệm hữu hạn
Hoá Chất S xác định sau khi Biên bản trả hàng ngày 28/10/2021, Công ty cổ
phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B chỉ xuất hóa đơn trả hàng cho
nguyên đơn với giá trị 288.286.810 đng, hiện nay Công ty cổ phần đầu phát
triển nông nghiệp – thuỷ sản B còn nợ Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S
455.488.190 đồng.
Tại phiên toà, đại diện Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp
thuỷ sản B thừa nhận Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản
B còn nợ lại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S số nợ gốc 455.488.190
đồng, nợ lãi 133.942.706 đồng như án thẩm đã tuyên. Tuy nhiên, Công ty cổ
phần đầu tư phát triển nông nghiệp thuỷ sản B đã thay đổi người đại diện theo
pháp luật cđông góp vốn. Căn cứ theo biên bản họp đại hội đồng cổ đông
ngày 11/6/2022, biên bản họp hội đồng quản trị Công ty cổ phần đầu phát
triển nông nghiệp thuỷ sản B ngày 31/3/2021 thì khoản ncủa Công ty cổ
phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B đối với ng ty trách nhiệm
hữu hạn Hoá Chất S sdo ông Nguyễn Hoàng V trách nhiệm thanh toán. Do
6
đó, trách nhiệm thanh toán số nợ gốc 455.488.190 đồng, nợ lãi 133.942.706
đồng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S của ông V, ông T, không
phải của Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp – thuỷ sản B.
Xét thấy, tại thời điểm ông Nguyễn Hoàng T hợp đồng phân phối số
094/HĐPP-SCVCL.2018 với Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S thì ông
T với cách Giám đốc-người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần
đầu phát triển nông nghiệp thủy sản B. Biên bản họp Hội đồng quản trị của
Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thủy sản B ngày 31/3/2021 về
việc quy định trách nhiệm công nợ phải thu, phải trả phát sinh từ ngày 31/3/2021
trở về trước thuộc về trách nhiệm của ông Nguyễn Hoàng V việc thỏa thuận
trong nội bộ giữa các thành viên trong công ty việc thỏa thuận trả nợ này
không được sự đồng ý của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S trong khi
đó giao dịch mua bán hàng hóa giữa 2 công ty pháp nhân với nhau mua
bán. Do đó, căn cứ hợp đồng phân phối số 094/HĐPP-SCVCL.2018, vào các
hóa đơn giá trị gia ng có căn cứ xác định hiện nay Công ty cổ phần đầu tư phát
triển nông nghiệp – thủy sản B còn nợ Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S
455.488.190 đồng xảy ra trên thực tế. Theo quy định tại Điều 50 Luật
thương mại, Toà án cấp thẩm buộc Công ty cổ phần đầu phát triển nông
nghiệp thủy sản B trả cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S số tiền nợ
mua hàng 455.488.190 đồng là phù hợp.
[2.2]t kháng cáo của Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp
thuỷ sản Bạc Liêu, không đồng ý trả cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất
S số nợ lãi 133.942.706 đồng phần lãi phát sinh kể từ ngày 22/3/2023 cho
đến khi thanh toán xong nợ, thấy rằng:
Đối với tiền lãi chậm trả Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S yêu
cầu Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp – thuỷ sản B trả tiền lãi chậm
trả với mức lãi suất 15,38%/năm theo quy định tại Điều 4.3 Hợp đồng phân phối
số 094/HĐPP-SCVCL.2018 tiền lãi chậm trả tính đến ngày 13/02/2023
185.495.176 đồng và tiền lãi tiếp theo cho đến khi trả hết nợ.
Xét thấy tại Điều 4.3 Hợp đồng phân phối số 094/HĐPP-SCVCL.2018
ngày 31/10/2019 quy định “Bên mua thanh toán chậm hơn so với thời gian
được quy định sẽ phải chịu khoản i suất chậm thanh toán mức bằng 150%
lãi suất cho vay kỳ hạn mười hai (12) tháng của Ngân hàng tại Việt Nam
bên bán mở tài khoản”.
Tại công văn số 12 ngày 02/12/2022 của Ngân ng SUMITOMO
MITSUI Banking Corporation chi nhánh TP. Hồ Chí Minh cung cấp mức lãi
suất cho vay kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng ngày 31/10/2019 5,1%/năm
cộng với biên độ lợi nhuận giao động từ 0,3%/năm đến 3,0%/năm, ngày
02/12/2022 là 8,6%/năm cộng với biên độ lợi nhuận giao động từ 0,3%/năm đến
3,0%/năm tùy vào từng đối tượng khách hàng.
Như vậy: mức lãi suất trung bình từ ngày 31/10/2019 đến ngày
01/12/2022 là (5,1% + (0,3 +3)/2) x 150% = 10,13%/năm
7
mức lãi suất trung bình từ ngày 02/12/2022 đến nay là (8,6% + (0,3 +3)/2)
x 150% = 15,38%/năm.
STT
Số nợ gốc
Số ngày tính lãi
Lãi suất
(%/năm)
Thành tiền
Tạm tính
lãi đến
ngày
Số ngày
quá hạn
1
233.856.469
01/12/2022
908
10,13%
58.771.070
2
218.399.996
01/12/2022
885
10,13%
53.496.362
3
3.231.725
01/12/2022
908
10,13%
812.173
4
455.488.190
21/3/2023
109
15,38%
20.863.101
Tổng
cộng
455.488.190
133.942.706
Do Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán n căn cứ Điều 306 Luật thương mại, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Hoá Chất S yêu cầu Công ty cổ phần đầu phát triển nông
nghiệp thủy sản B trả tiền lãi do chậm thanh toán phù hợp nhưng với mức
lãi suất 15,38%/năm từ năm 2020 đến nay chưa phù hợp, Toà án cấp thẩm
chấp nhận một phần yêu cầu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S, buộc
Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B thanh toán tiền lãi
do chậm trả 133.942.706 đồng là có căn cứ.
[2.3] Công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp – thuỷ sản B kháng cáo
không đồng ý nộp án phí, xét thấy: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật
Tố tụng n sự quy định: Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của
họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải
chịu án phí sơ thẩm. Và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm
trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận”.
Trong vụ án này, ng ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B
không thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí. Tòa án cấp thẩm chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S thanh toán tiền
mua hàng hoá nên Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B
phải chịu án phí trên tổng số tiền phải thnah toán phù hợp quy định của pháp
luật.
[2.4] Ngoài ra, Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản
Bạc Liêu đã khởi kiện ông Nguyễn Hoàng V yêu cầu ông V thanh toán số tiền
8
9.700.060.328 đồng trong đó phần nợ Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất
S theo biên bản họp đại hội đồng cổ đông ngày 11/6/2022 là 344.710.000 đồng
(đơn khởi kiện ngày 27/2/2023 và thông báo thụ lý vụ án số 141/TB-TLVA ngày
6/4/2023 của Toà án nhân dân thành phố Bạc Liêu). Nhưng tại phiên toà phúc
thẩm, đại diện Công ty cổ phần đầu phát triển nông nghiệp thuỷ sản B đề
nghị Toà án đưa ông V, ông T tham gia tố tụng; buộc ông V, ông T liên đới trả
nợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S là có sự mâu thuẫn.
[3] Từ những phân tích u trên, Hội đồng xét xử không căn cứ chấp
nhận yêu cầu kháng cáo Công ty cổ phần đầu tư phát triển ng nghiệp thuỷ
sản B; Chấp nhận ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên; Giữ nguyên Bản án kinh
doanh thương mại sơ thẩm số: 03/2023/KDTM-ST ngày 21 tháng 3 năm 2023
của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
[4] Về án phí:
[4.1] Ván phí kinh doanh tơng mại sơ thẩm có giá ngch:
Buộc Công ty c phần Đầu phát triển Nông nghiệp Thủy sản B phải
nộp 27.577.236 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc
Liêu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S phải nộp 3.000.000 đồng. Công
ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S đã nộp tạm ứng án phí kinh doanh thương
mại thẩm số tiền 12.409.547 đồng theo Biên lai thu số 0008112 ngày
16/11/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc Liêu được đối
trừ số tiền 3.000.000 đồng, hoàn lại cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất
S số tiền 9.409.547 đồng.
[4.2] Ván phí kinh doanh tơng mại phúc thẩm:
Công ty cphần Đầu phát triển Nông nghiệp Thy sản B phải nộp
2.000.000 đồng án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm. Công ty cphần Đầu
phát triển Nông nghiệp Thủy sản B đã nộp tạm ứng án phí 2.000.000đ tại
Biên lai thu số 0008571 ngày 5/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố B, tỉnh Bạc Liêu, được chuyển thu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự
Không chấp nhận kháng cáo của Công ty cphần Đầu phát triển Nông
nghiệp Thủy sản B; Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại thẩm s
03/2023/KDTM ngày 21/3/2023 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc
Liêu.
- Căn cứ Điều 50, Điều 306 Luật thương mại;
9
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Hoá Chất S đối với Công ty cphần đầu phát triển Nông nghiệp Thủy
sản B.
Buộc Công ty cphần đầu phát triển Nông nghiệp Thủy sản B
nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S với
số nợ gốc là 455.488.190 đồng.
Buộc Công ty cổ phần đầu tư phát triển Nông nghiệp Thủy sản B
nghĩa vụ thanh toán lãi chậm thanh toán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá
Chất S từ ngày vi phạm nghĩa vụ thanh toán đến ngày xét xử thẩm (ngày
21/03/2023) số tiền 133.942.706 đồng và tiếp tục trả lãi chậm thanh toán từ
ngày 22/03/2023 đến ngày Công ty cổ phần đầu phát triển Nông nghiệp
Thủy sản B trả xong nợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S, theo mức
lãi suất là 15.38%/năm.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Hoá Chất S yêu cầu Công ty cổ phần đầu phát triển Nông nghiệp
Thủy sản B trả lãi chậm thanh toán số tiền 58.459.668 đồng.
3. Về án p:
[3.1] Ván phí kinh doanh thương mại thẩm có gngch:
Buộc Công ty c phần Đầu tư phát triển Nông nghiệp Thủy sản B phải
nộp 27.577.236 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc
Liêu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S phải nộp 3.000.000 đồng. Công
ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất S đã nộp tạm ứng án phí kinh doanh thương
mại thẩm số tiền 12.409.547 đồng theo Biên lai thu số 0008112 ngày
16/11/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc Liêu được đối
trừ số tiền 3.000.000 đồng ; hoàn lại cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoá Chất
S số tiền 9.409.547 đồng.
[3.2] Ván phí kinh doanh tơng mại phúc thẩm:
Công ty cphần Đầu phát triển Nông nghiệp Thủy sản B phải nộp
2.000.000 đồng án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm. Công ty cphần Đầu
phát triển Nông nghiệp Thủy sản B đã nộp tạm ứng án phí 2.000.000đ tại
Biên lai thu số 0008571 ngày 5/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố B, tỉnh Bạc Liêu, được chuyển thu án phí.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
10
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh B;
- TAND thành phố B;
- CCTHADS thành phố B; (đã ký)
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Tăng Trần Quỳnh Phương
Tải về
Bản án số 06/2023/KDTM-PT Bản án số 06/2023/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất