Bản án số 03/2022/KDTM-ST ngày 15-08-2022 của TAND TP. Ninh Bình (TAND tỉnh Ninh Bình) về tranh chấp hợp đồng phân phối

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2022/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2022/KDTM-ST ngày 15-08-2022 của TAND TP. Ninh Bình (TAND tỉnh Ninh Bình) về tranh chấp hợp đồng phân phối
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về phân phối
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Ninh Bình (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 03/2022/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2022
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần C vàPhan Văn P tranh chấp hợp đồng phân phối
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NINH BÌNH
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 03/2022/KDTM-ST
Ngày: 15-8-2022.
Về việc: Tranh chấp Hợp đồng
phân phối.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thanh Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Quách Thị Thu Hương
2. Bà Nguyễn Thị Lý
- Thư phiên tòa: Thị Phương Liên Thư Tòa án nhân dân
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Ninh Bình tham gia
phiên tòa: bà Nguyễn Thị Hồng Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
20/2021/TLST-KDTM ngày 29 tháng 10 năm 2021 về việc: Tranh chấp Hợp
đồng phân phối theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐST-KDTM
ngày 27 tháng 6năm 2022 Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2022/QĐST-
KDTM ngày 25 tháng 7năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần C; địa chỉ: s150A, ấp H, xã P, huyện C,
tỉnh B.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Văn L Chủ tịch
Hội đồng quản trị; địa chỉ: Số 4, đường K, phường Đ, quận 1, thành phố H;
người đại diện theo pháp luật; vắng mặt.
2
- Bị đơn: ông Phan Văn P (chủ hộ kinh doanh Phan Văn P); địa chỉ: đội
12, xã B, huyện N, tỉnh N; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
Công ty cổ phần C trình bày: Hộ kinh doanh Phan Văn P nguyên nhà phân
phối sản phẩm Vietnamcacao của Chi nhánh Công ty cổ phần C (tỉnh B). Căn cứ
vào hợp đồng phân phối Giấy cam kết trả nợ đã ngày 25/02/2020 thì Hộ
kinh doanh Phan Văn P phát sinh đơn hàng với Công ty trị giá 77.832.777
đồng. Ngày 29/02/2020 Hkinh doanh Phan Văn P đã thanh toán cho Công ty
được 63.169.000 đồng, còn nợ lại 14.663.777 đồng. Thời hạn thanh toán theo
thỏa thuận 60 ngày, kể từ ngày giao hàng 05/3/2020. Nhưng để hỗ trợ kinh
doanh Phan Văn P trả số nợ trên cho Công ty, Công ty đã gia hạn thêm thời gian
thanh toán. Đồng thời căn cứ vào hợp đồng phân phối Giấy cam kết trả nợ đã
ký, nếu Hộ kinh doanh Phan Văn P thanh toán trễ hạn so với thời gian thanh toán
thì phải chịu lãi suất trả chậm. Ngày 15/7/2020 Công ty đã viết gmail nhắc nợ
đến Hộ kinh doanh Phan Văn P nhưng h kinh doanh không thanh toán cho
Công ty. Ngày 14/7/2020 Công ty công văn nhắc nhở cũng như đã đưa đề
xuất thanh hàng hóa theo hợp đồng đã kết nếu tình hình hkinh doanh
khó khăn. Nhưng hộ kinh doanh không đồng ý và không có động thái thanh toán
số tiền đã nợ. Sau nhiều lần gửi thông báo nhắc nợ Hộ kinh doanh Phan Văn P
vẫn không thanh toán số tiền đã nợ cho Công ty. Vì vậy ngày 04/3/2021 Công ty
gửi công văn nhắc nợ lần cuối cũng như những điều khoản trong hợp đồng đã
, nếu không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng Công ty phải nộp hồ sơ ra a
án thẩm quyền giải quyết. Hộ kinh doanh Phan Văn P vẫn không thanh toán
nợ cho Công ty. Công ty cổ phần C đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc Hộ kinh doanh Phan Văn P phải trả số tiền n gốc còn lại
14.663.777 đồng trả thêm khoản tiền phạt chậm thanh toán mức 0.5%/ngày
phát sinh từ ngày 05/5/2020 cho đến ngày Hộ kinh doanh Phan Văn P thanh toán
số tiền nợ gốc, tổng số tiền gốc tiền phạt chậm thanh toán tạm tính đến ngày
23/7/2020 là 20.455.969 đồng.
Tại văn bản số 02/01/2022/VICACAO-CV về việc tự khai bổ sung và giao
nộp tài liệu chứng cứ ngày 14/01/2022, nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc hộ kinh doanh Phan Văn P phải trả số nợ gốc 14.663.777 đồng, chịu thêm
mức lãi suất chậm trả khoản phạt thanh toán theo quy định hiện hành của
pháp luật.
3
Tại văn bản số 02/06/2022/VICACAO- CV ngày 02/6/2022 đơn xin xét
xử vắng mặt các ngày 19/7/2022, ngày 08/08/2022, nguyên đơn yêu cầu hộ kinh
doanh Phan Văn P phải trả số nợ gốc14.663.777 đồng, yêu cầu giải quyết khoản
tiền lãi theo lãi suất ngân hàng Vietcombank của Hộ kinh doanh Phan Văn P
phải chịu 14.663.777 đồng x 10%= 1.466.377 đồng, không yêu cầu trả khoản
tiền phạt thanh toán 0,5%/ngày/số tiền chậm trả. Tổng cộng số tiền cần thanh
toán là: 16.130.154 đồng.
- Ti bn t khai, các văn bn khác có trong h v án, bđơn anh Phan
Văn P tnh bày: Ngày 25/02/2020 Chi nhánh Công ty cổ phần C (tỉnh B) anh
đại diện hộ kinh doanh Phan Văn P kết hợp đồng phân phối (dành cho
nhà phân phối sản phẩm nhãn hiệu VIETNAMCACAO) số11.-
HĐPP/VINACACAO-PHANVANPHUC. Theo đó, Công ty cổ phần C đồng ý
giao cho hộ kinh doanh Phan Văn P làm nhà phân phối để phân phối sản phẩm
nhãn hiệu VIETNAMCACAO tại địa bàn tỉnh N. Công ty cổ phần C và anh
kết phụ lục số 01 kèm theo Hợp đồng phân phối số11.HĐ-
HĐPP/VINACACAO-PHANVANPHUC về số lượng hàng tồn kho. Anh đã
giấy nhận nợ đề ngày 25/02/2020 với nội dung xác nhận thời hạn thanh toán cho
Chi nhánh Công ty cổ phần C (tỉnh B) vào ngày 01/05/2020 số tiền
14.663.000 đồng. Anh cam kết thanh toán đúng hạn theo thời hạn trên và đồng ý
lãi suất quá hạn áp dụng lãi suất phạt mức 0,5%/ngày cho số tiền chậm
thanh toán. do anh xác nhận số nợ trên Công ty hỗ trợ cho nhà phân
phối tại thời điểm đầu, hàng mới ra thị trường và tạo lòng tin giữa nhà phân phối
Công ty về sản phẩm cách trả lương theo quy định. Đến nay Công ty C
chưa xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho anh.
Theo Hợp đồng thì Công ty cổ phần C chịu trách nhiệm vnhân sự bán
hàng, còn nhà phân phối chịu trách nhiệm nhập số hàng theo đủ số lượng tồn
kho mà nhân sự bán hàng trong 5 ngày kế tiếp. Nhưng Công ty không làm đúng
trách nhiệm về bố trí nhân sự bán hàng không báo cho nhà phân phối biết
về tình hình nhân sự nghỉ do Công ty không trả lương. Còn nhân sự mang hàng
gửi đi không bàn giao lại danh sách các cửa hàng làm tổn thất cho nhà phân
phối số lượng hàng lớn. Hợp đồng phân phối số 11.HĐ-HĐPP/VINACACAO-
PHANVANPHUC được kết giữa Chi nhánh Công ty cổ phần C (tỉnh B)
anh chỉ ghi chung chung nên anh không xác định Công ty cổ phần C đã vi phạm
điều, khoản nào của Hợp đồng phân phối trên trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Anh không chp nhận u cu của nguyên đơn buộc Hộ kinh doanh Phan
Văn P phải trả số tiền nợ gốc còn lại 14.663.777 đồng trả thêm khoản tiền
phạt chậm thanh toán mức 0.5%/ngày phát sinh từ ngày 05/5/2020 cho đến
4
ngày Hộ kinh doanh Phan Văn P thanh toán stiền nợ gốc, tổng số tiền gốc
tiền phạt chậm thanh toán tạm tính đến ngày 23/7/2020 là 20.455.969 đồng. Anh
không chấp nhn yêu cầu ca nguyên đơn tại văn bản số
02/01/2022/VINACACAO-CV ngày 14/01/2022 về việc tự khai bổ sung và giao
nộp tài liệu, chứng cứ.
Nguyên đơn đề nghị Tòa giải quyết buộc hộ kinh doanh Phan Văn P phải
trả số nợ gốc là 14.663.777 đồng, chịu thêm mức lãi suất chậm trả và khoản phạt
thanh toán chậm trả theo quy định hiện hành. Anh thừa nhận anh còn nợ Công ty
cổ phần C số tiền 14.663.777 đồng nhưng do số lượng hàng phồng, bị hư hỏng,
hàng không bán được nên anh bị thiệt hại toàn bộ số hàng (anh không có tài liệu
gì). Mặt khác do dịch bệnh, kinh tế khó khăn nên anh không điều kiện để trả
cho Công ty số tiền hàng còn nợ 14.663.777 đồng. Do đó anh chấp nhận trả
cho Công ty cổ phần C số tiền 7.000.000 đồng vào đầu tháng 8 năm 2022.
Tại bản tự khai ngày 17/6/2022 anh Phan Văn P trình bày: Đối với yêu cầu
của Công ty cổ phần C yêu cầu anh thanh toán số nợ gốc 14.663.777 đồng
lãi 10% trên số nợ gốc 1.466.377 đồng, anh hoàn toàn không chấp nhận bởi
vì:
1. Khi Công ty cho anh phân phối hàng đủ nhân sự nhưng khi thị trường
không triển khai Công ty hoàn toàn không báo cho anh mà ép phải chuyển sang
sản phẩm cacao bột và anh không đồng ý.
2. Công ty không hỗ trợ thu hàng tồn kho anh quá hạn s dụng phải vất
đi làm thiệt hại anh rất nhiều.
3. Anh chỉ thanh toán hỗ trợ cho nhau chứ anh không phải thanh toán số
tiền trên bởi bản thân Công ty làm không đúng với anh.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Ninh Bình phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ đến nay đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân s. Nguyên đơn chấp hành đúng quyền
nghĩa vụ, bị đơn chưa chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật.
Về nội dung: Áp dụng Điều 357, 468 Bộ luật dân sự; Điều 50, 306 Luật
thương mại; khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần C.
5
Buộc anh Phan Văn P - Chủ Hộ kinh doanh Phan Văn P phải trả cho Công ty
cổ phần C số tiền 16.130.154 đồng; trong đó nợ gốc 14.663.777 đồng lãi
chậm trả 1.466.377 đồng.
2. Về án phí kinh doanh thương mại: Công ty cổ phần C không phải chịu
án phí; trả lại số tiền 1.500.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo theo biên lai
thu số AA/2021/0000674 ngày 29/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân s
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Anh Phan n P - Chủ Hộ kinh doanh
PhanVăn P phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 3.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦATÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền và cách tố tụng: Tranh chấp giữa
Công ty Cổ phần C với Hộ kinh doanh Phan Văn P do anh Phan Văn P là chủ hộ
kinh doanh phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại, đều đăng
kinh doanh và mục đích lợi nhuận. Hội đồng xét xử xác định tranh chấp về
kinh doanh thương mại cụ thể tranh chấp hợp đồng phân phối hợp đồng
được thực hiện tại thành phố Ninh Bình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Ninh Bình theo quy định tại khoản 1 điều 30, điểm b khoản
1 điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự;
Về cách đương sự: Công ty Cổ phần C khởi kiện hộ kinh doanh Phan
Văn P do anh Phan Văn P người đại diện theo pháp luật đòi tiền hàng phát
sinh từ Hợp đồng phân phối được ký kết giữa hai bên. Căn cứ giấy đăng ký kinh
doanh, Hội đồng xét xử xác định bị đơn là anh Phan Văn P - Chủ hộ kinh doanh
theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định số 01/2021/-CP ngày
04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp.
[2] Về tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt. Do dó, Tòa
án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự nêu trên theo quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Hợp đồng phân phối số11.HĐ-
HĐPP/VINACACAO- PHANVANPHUC ngày 25/02/2021được hai bên kết
trên sở tự nguyện; hình thức, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên có hiệu lực, buộc các bên
thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với yêu cầu thanh toán s tiền nợ gốc 14.663.777 đồng: Sau khi
hợp đồng các bên đã thực hiện hợp đồng thông qua việc giao nhận hàng hóa,
6
thanh toán tiền hàng xác nhận công nợ. Căn cứ vào chứng cứ Công ty C
xuất trình “giấy nhận nợ ngày 25/02/2022sự thừa nhận của anh P về số
tiền hàng còn nợ đủ sđể xác định anh Phan Văn P trong qtrình thực
hiện hợp đồng phân phối có nợ Công ty C số tiền là 14.663.777 đồng. Anh P cho
rằng khi Công ty cho anh phân phối hàng đủ nhân sự nhưng khi thị trường
không triển khai Công ty hoàn toàn không báo cho anh ép phải chuyển sang
sản phẩm cacao bột và anh không đồng ý. Công ty không hỗ trợ thu hàng tồn
kho anh quá hạn sử dụng phải vất đi làm thiệt hại anh rất nhiều nên Công ty
lỗi. Tuy nhiên, anh P không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho lời trình bày của mình. Như vậy kể từ ngày 01/5/2020 đến nay, anh
Phan Văn P - chủ hộ kinh doanh Phan Văn P không thanh toán ncho Công ty
theo cam kết, vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng. Do đó yêu cầu trên
của Công ty C có cơ sở, phù hợp Điều 50 Luật thương mại nên cần chấp nhận.
- Đối với yêu cầutrả số tiền lãi 1.466.377 đồng: theo Điểm 2.2.2 khoản 2.2
Điều 2 của Hợp đồng phân phối thì: Nếu bên B thanh toãn trễ hạn so với thời
gian thanh toán đã kết thì bên B phải chịu lãi suất chậm trả (theo lãi suất
Ngân hàng Viêtcombank tính từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán và khoản phạt
thanh toán 05%/ngày/số tiền chậm thanh toán). Tại Giấy nhận nợ ngày
25/02/2020 thì các bên thỏa thuận lãi suất phạt mức 0,5%/ngày cho số tiền
chậm thanh toán. Tuy nhiên tại văn bản ngày 2/6/2022, đơn xin xét xử vắng
mặtthì nguyên đơn yêu cầu giải quyết khoản tiền lãi theo quy đnh theo lãi suất
ngân hàng Vietcombank của Hộ kinh doanh Phan Văn P phải chịu 14.663.777
đồng x 10%= 1.466.377 đồng, không yêu cầu trả khoản tiền phạt thanh toán
0,5%/ ngày/ số tiền chậm trả. Căn cứ vào mứclãisuất15,6%/năm - Nợ quá hạn
trung bình của 03 ngân hàng Ngân hàng Thương mi Cổ phần Ngoi thương
Việt Nam chi nhánh Ninh Bình (lãi sut nợ quá hn 13,65%/năm), Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài gòn Nội chi nhánh Ninh Bình (lãi sut nợ quá hn
18.15%/năm) Ngân hàng Thương mi Cổ phần Bưu điện Liên Việt (lãi sut
15 %/năm). Xét thấy yêu cầu về lãi chậm trả của nguyên đơn thấp hơn lãi chậm
trả anh P phải chịu theo mức lãi suất 15,6%/năm tương ứng với thời gian chậm
trả nên có căn cứ chp nhận theo quy định tại Điều 306 Luật thương mi.
Từ những phân ch trên buộc anh Phan Văn P - chủ hộ kinh doanh Phan
Văn P trách nhiệm thanh toán cho Công ty cổ phần C số tiền 16.130.154
đồng; trong đó nợ gốc là 14.663.777 đồnglãi chậm trả 1.466.377 đồng.
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
7
sử dụng án phí lệ phí tòa án. Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên nguyên
đơn không phải chịu án phí, trả lại stiền 1.500.000 đồng tạm ng án phí
nguyên đơn đã nộp; bđơn phải chịu án phí thẩm đối với yêu cầu nguyên
đơn được chấp nhận là 3.000.000 đồng.
[5] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Ninh Bình
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 357, 468 Bộ luật dân sự; Điều50, Điều 306 Luật thương mại;
khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí
Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần C.
Buộc anh Phan Văn P - chủ Hộ kinh doanh Phan Văn P nghĩa vụ trả cho
Công ty cổ phần Csố tiền 16.130.154 đồng (mười sáu triệu một trăm ba mươi
nghìn một trăm lăm bốn đồng); trong đó nợ gốc là 14.663.777 đồng (mười bốn
triệu sáu trăm sáu mươi ba nghìn bảy trăm bảy mươi bảy đồng) lãi chậm trả
1.466.377 đồng (một triệu bốn trăm sáu mươi sáu nghìn ba trăm bảy mươi bảy
đồng).
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí kinh doanh thương mại:
- Tr lại cho ng ty cổ phần C 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2021/0000674
ngày 29/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
- Chủ hộ kinh doanh anh Phan Văn P phải nộp 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng)án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo: nguyên đơn bị đơn quyền kháng o bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định pháp luật.
8
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7,7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND thành phố Ninh Bình;
- Chi cục THA DS thành phố Ninh
Bình;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thm phán - Ch ta phiên tòa
Nguyễn Thị Thanh Phương
9
10
Tải về
Bản án 03/2022/KDTM-ST Ninh Bình Bản án 03/2022/KDTM-ST Ninh Bình

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 03/2022/KDTM-ST Ninh Bình Bản án 03/2022/KDTM-ST Ninh Bình

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất