Bản án số 119/2025/KDTM-ST ngày 23/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 119/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 119/2025/KDTM-ST ngày 23/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội, TP. Hà Nội
Số hiệu: 119/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/10/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Đ - Công ty G
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - HÀ NỘI
——————————
Bản án số: 119 /2025/KDTM-ST
Ngày 23/10/2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Công Hách
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Mai
Bà Nguyễn Thị Cờ
- Thư phiên tòa: Ông Đào Xuân Giang - Thư Tòa án nhân dân Khu vực 2
- Hà Nội.
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Nội tham gia phiên tòa: Phạm
Thanh - Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 23 tháng 10 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 2 - H
xét xử thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ số 110/2024/TLST-
KDTM ngày 09 tháng 07 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 110.1/2025/QĐXXST- KDTM ngày 27 tháng 08 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 312/2025/QĐST-KDTM ngày 19 tháng 09 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 312.1/2025/QĐST-KDTM ngày 14 tháng 10 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ (B)
Địa chỉ trụ sở: Tháp B, Số A T, quận H, Thành phố H (nay là phường H, Thành
phố H).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Đại diện theo ủy quyền: Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Đ1.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Xuân D - Chức vụ: Giám đốc Chi
nhánh Đ1 (theo quyết định số 963/QĐ-B ngày 25/10/2021 của Người đại diện theo pháp
luật - Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đ về việc ủy quyền tham gia tố
tụng);
Đại diện ủy quyền tham gia tố tụng tại phiên tòa: Ông Nguyễn Minh N, ông Trần
Minh P, ông Bùi Đức H.
2
Địa chỉ chi nhánh: Số G N, phường L, quận Đ, Thành phố H (nay phường G,
thành phố H).
(Có mặt ông P; Vắng mặt ông N, ông H)
- Bị đơn: Công ty Cổ phần G (Công ty G);
Địa chỉ trụ sở: Số A, Tổ dân phố C, phố M, phường T, quận N, Thành phố H (nay
là phường X, thành phố H).
Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị T1Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền:
1. Ông Quốc V, sinh năm 1976, Thường trú: số D ngách B nA, đường P,
phường T, quận N, Thành phố H (nay là phường Đ, thành phố H)
2. Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1992; Thường trú: N, thành phố B, tỉnh Bắc Kạn
(nay là phường B, tỉnh T);
Địa chỉ nhận thông báo: số D ngách B ngõ A, đường P, phường T, quận N, Thành
phố H (nay là phường Đ, thành phố H). SĐT: 0904.030.976.
(Có mặt ông V, vắng mặt bà S)
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1950; Nơi ĐKHKTT: Số A đường N, phường
T, thành phố B, tỉnh B (nay là phường K, tỉnh B).
2. Bà Nguyễn Ngọc A, sinh năm 1972; Nơi ĐKHKTT: Số E đường L, phường
S, thành phố B, tỉnh B (nay là phường K, tỉnh B).
3. Ông Nguyễn Bảo S1, sinh năm 1980; Nơi ĐKHKTT: P1102 Nhà N Khu đô
thị T, phường N, quận T, thành phố H (nay là phường Y, thành phố H). ĐT:
0936.384.444.
4. Ông Nguyễn Đình N1, sinh năm 1976; Nơi ĐKHKTT: P603 Nhà C Khu đô
thị M, quận N, Thành phố H (nay là phường T, thành phố H);
Nơi cư trú: Số D C, phường Y, quận H, Thành phố H (nay là phường H, thành
phố H). ĐT: 0913.300.787.
Người đại diện theo uỷ quyền của Nguyễn Thị T1, Nguyễn Ngọc A,
ông Nguyễn Bảo S1 và ông Nguyễn Đình N1:
- Ông Tô Quốc V, sinh năm 1976, Thường trú: số D ngách B ngõ A, đường P,
phường T, quận N, Thành phố H (nay là phường Đ, thành phố H).
- Nguyễn Thị S, sinh năm 1992; Thường trú: N, thành phố B, tỉnh Bắc Kạn
(nay là phường B, tỉnh T);
Địa chỉ nhận thông báo: số D ngách B ngõ A, đường P, phường T, quận N,
Thành phố H (nay là phường Đ, thành phố H). SĐT: 0904.030.976.
(Có mặt ông V, vắng mặt bà S)
3
5. Thị H1, sinh năm 1991. Địa chỉ: A nhà N khu đô thị T, phường N,
quận T, Thành phố H (nay là phường Y, thành phố H). (Vắng mặt)
6. Nguyễn Thu H2, sinh năm: 1995; cháu Nguyễn Tường C, sinh năm:
2009; Cháu Nguyễn An V1, sinh năm 2020
Cùng trú tại: A19 NV8 ô số 17 Khu đô thị mới hai bên đường L, A, huyện
H, thành phố H (nay là phường T, thành phố H). (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 24/06/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng cũng
như tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Đ cùng thống nhất
trình bày:
Ngân hàng TMCP Đ (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng B) Công ty Cổ phần G (Sau
đây gọi tắt Công ty G) đã kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số
01/2022/10037483/HĐTD ngày 31/05/2022; số tiền vay theo Hợp đồng: 50.000.000.000
đồng; Thời hạn vay: kể từ ngày Hợp đồng tín dụng đến hết ngày 30/04/2023; Mục
đích vay vốn: Bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, mở L.
Về quá trình vay vốn khoản vay của Hợp đồng n dụng hạn mức số
01/2022/10037483/HĐTD ngày 31/05/2022 các Giấy đề nghị giải ngân kiêm Hợp
đồng tín dụng cụ thể như sau:
Hợp đồng tín dụng cụ thể số …. 2019/10037483/HĐTD ngày 21/01/2020; Hợp đồng
tín dụng cụ thể số 04.01/2020/10037483/HĐTD ngày 25/11/2020; Hợp đồng tín dụng cụ
thể số 05.01/2020/10037483/HĐTD ngày 30/11/2020; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
06.01/2020/10037483/HĐTD ngày 02/12/2020; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
07.01/2020/10037483/HĐTD ngày 07/12/2020; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
08.01/2020/10037483/HĐTD ngày 08/12/2020; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
09.01/2020/10037483/HĐTD ngày 15/12/2020; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
15.01/2020/10037483/HĐTD ngày 29/1/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
16.01/2020/10037483/HĐTD ngày 29/01/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
17.01/2020/10037483/HĐTD ngày 02/02/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
18.01/2020/10037483/HĐTD ngày 05/02/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
19.01/2020/10037483/HĐTD ngày 19/02/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
20.01/2020/10037483/HĐTD ngày 26/02/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
21.01/2020/10037483/HĐTD ngày 04/3/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
22.01/2020/10037483/HĐTD ngày 31/3/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
23.01/2020/10037483/HĐTD ngày 31/3/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
24.01/2020/10037483/HĐTD ngày 02/4/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
25.01/2020/10037483/HĐTD ngày 05/4/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
4
26.01/2020/10037483/HĐTD ngày 12/4/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
27/2020/10037483/HĐTD ngày 14/4/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
28.01/2020/10037483/HĐTD ngày 04/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
29.01/2020/10037483/HĐTD ngày 08/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
30.01/2020/10037483/HĐTD ngày 10/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
31.01/2020/10037483/HĐTD ngày 14/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
32.01/2020/10037483/HĐTD ngày 18/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
33.01/2020/10037483/HĐTD ngày 21/6/2021; Hợp đồng tín dụng c thể số
34.01/2020/10037483/HĐTD ngày 22/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
35.01/2020/10037483/HĐTD ngày 23/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
36.01/2020/10037483/HĐTD ngày 25/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
37.01/2020/10037483/HĐTD ngày 28/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
38.01/2020/10037483/HĐTD ngày 30/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
01.01/2022/10037483/HĐTD ngày 03/06/2022; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
02.01/2022/10037483/HĐTD ngày 17/06/2022; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
03.01/2022/10037483/HĐTD ngày 23/06/2022; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
04.01/2022/10037483/HĐTD ngày 27/07/2022; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
05.01/2022/10037483/HĐTD ngày 16/08/2022; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
06.01/2022/10037483/HĐTD ngày 18/08/2022.
Thực hiện Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2022/10037483/HĐTD ngày
31/05/2022 và các Giấy đề nghị giải ngân kiêm Hợp đồng tín dụng cụ thể nêu trên, Ngân
hàng B đã thực hiện giải ngân cho Công ty G tổng số tiền 45.820.843.553 đồng (Bằng
chữ: Bốn mươi lăm tỷ tám trăm hai mươi triệu tám trăm bốn mươi ba nghìn m trăm
năm mươi ba đồng) theo 37 Hợp đồng tín dụng cụ thể. Trong quá trình vay vốn tại Ngân
hàng B, Công ty G đã phát sinh nợ quá hạn từ tháng 07/2022. Tính đến ngày 23/10/2025,
Công ty G đã phát sinh nợ quá hạn tại Ngân hàng B với tổng nợ tạm tính là:
63.905.898.208 đồng; trong đó nợ gốc: 43.371.843.553 đồng, nợ lãi phí:
20.534.054.655 đồng.
Đơn vị: Đồng
STT
Số Tài khoản vay
Số tiền giải ngân
Ngày nhận nợ
1
402160136094
700,000,000
02/04/2021
2
402160131035
2,891,000,000
02/02/2021
3
402160140989
1,091,645,481
04/06/2021
4
402160141344
754,158,706
08/06/2021
5
402160176920
1,016,400,000
27/07/2022
6
402160142596
2,563,865,355
23/06/2021
5
7
402160137042
200,000,000
14/04/2021
8
402160130652
107,314,815
29/01/2021
9
402160135718
730,000,000
31/03/2021
10
402160142417
2,600,000,000
22/06/2021
11
402160131585
2,570,000,000
05/02/2021
12
402160142994
2,108,859,863
28/06/2021
13
402160142286
2,013,648,905
21/06/2021
14
402160142781
2,715,647,000
25/06/2021
15
402160125843
182,414,815
07/12/2020
16
402160143243
2,000,000,000
30/06/2021
17
402160125977
500,000,000
08/12/2020
18
402160133031
2,190,000,000
04/03/2021
19
402160130643
2,612,500,000
29/01/2021
20
402160142198
700,000,000
18/06/2021
21
402160136818
200,000,000
12/04/2021
22
402160178403
681,450,000
18/08/2022
23
402160125153
1,100,000,000
30/11/2020
24
402160141867
698,053,193
14/06/2021
25
402160178148
693,000,000
16/08/2022
26
402160135806
700,000,000
31/03/2021
27
402160126712
269,000,000
15/12/2020
28
402160141511
602,923,200
10/06/2021
29
402160172371
137,210,000
03/06/2022
30
402160132490
2,500,000,000
26/02/2021
31
402160136270
1,000,000,000
05/04/2021
32
402160173596
1,090,173,125
17/06/2022
33
402160174100
151,579,095
23/06/2022
34
402160103478
1,000,000,000
21/01/2020
35
402160124822
1,300,000,000
25/11/2020
36
402160125366
950,000,000
02/12/2020
37
402160131910
2,500,000,000
19/02/2021
Tổng
45,820,843,553
Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tại Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Đ1, khách
hàng vay (Công ty G) đã sử dụng các tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của khách hàng
vay/bên thứ ba để thế chấp cho Ngân hàng B, cụ thể như sau:
1. Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 22, tờ bản đồ số 7, phường Đ, thành phố B
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 694542 do Ủy ban nhân dân thị xã B cấp
ngày 17/03/2005, số vào sổ cấp GCNQSD đất H00073 thuộc sở hữu của hộ gia đình
6
Nguyễn Thị T1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 5206.2018/HĐTC
Quyển số 01.2018 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/12/2018 ; Hợp đồng được công chứng
và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
2. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa
chỉ B-TT12-23, Khu nhà N H V, phường V, quận H, thành phố H theo Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DA
987236 do Sở Tài nguyên môi trường thành phố H cấp ngày 12/03/2021, số vào sổ
cấp GCN: CT-DA 00722 thuộc sở hữu của Công ty G theo HĐTC bất động sản của bên
thứ ba số công chứng 1522/HĐTC; Quyển số: 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
26/04/2021; Hợp đồng được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
3. Quyền sở hữu Căn hộ số 1102 Nhà N Khu đô thị T, phường N, quận T, thành
phố H theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AE725957 do UBND quận T cấp
ngày 13/08/2007, số vào sổ cấp GCN: QD/QD-UB-1678/STT2007-430 thuộc sở hữu của
ông Nguyễn Bảo S1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thứ ba; Số công chứng
1949/2018/HĐTC Quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 19/11/2018; Hợp đồng được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
4. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa
đất số 87a, tờ bản đồ số 28 tại địa chỉ A19 NV8 ô số A Khu đô thị mới hai bên đường L,
A, huyện H, Thành phố H theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CG989968 do Sở Tài nguyên môi trường
thành phố H cấp ngày 08/03/2017, số vào sổ cấp GCN: CS 07037 thuộc sở hữu của ông
Nguyễn Đình N1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thba scông chứng
2949/2017/HĐTC Quyển số 06/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/08/2017; Hợp đồng được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Từ khi bắt đầu quan hệ tín dụng với Ngân hàng B - Chi nhánh Đ1, Công ty vẫn
hoạt động kinh doanh tốt trả nợ đầy đủ đúng hạn. Công ty bắt đầu thiết lập quan hệ tín
dụng với Ngân hàng B - Chi nhánh Đ1 tại thời điểm tháng 10/2020. Hạn mức ban đầu
được cấp là 25 tỷ đồng, đến tháng 05/2021 Công ty tiếp tục tăng hạn mức tại Ngân hàng
B lên 50 tỷ đồng. Trong thời gian quan hệ tín dụng với Ngân hàng B, Công ty đã tham
gia đầy đủ các sản phẩm dịch vụ như BSMS, I, Bảo hiểm... Kể từ thời điểm tháng 07/2022,
Công ty bắt đầu gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và bắt đầu phát sinh
nợ quá hạn.
Kể từ sau thời điểm bùng phát dịch bệnh Covid 19, tình hình hoạt động của Công
ty gặp nhiều khó khăn từ việc kinh doanh thực hiện các đơn hàng mới đến việc nghiệm
thu, thu hồi công nợ cũ. Các khách hàng của Công ty các chủ đầu tư, nthầu chính
7
của các dự án xây dựng cũng lâm vào tình trạng khó khăn, giảm khả năng thanh khoản.
Một số công trình lớn Công ty Cổ phần G đang thi công đã phải tạm dừng vô thời hạn
do ảnh hưởng của dịch bệnh như: T3; Khu nghỉ dưỡng P. Toàn bộ hoạt động du lịch đã
bị gián đoạn nghiêm trọng kể từ khi dịch bùng phát lần đầu tại Việt Nam, dẫn đến việc
kế hoạch kinh doanh của các chủ đầu những công trình khách sạn, khu du lịch, nghỉ
dưỡng bị ảnh hưởng nặng nề, khả năng thanh toán suy giảm. Việc bùng phát dịch bệnh
nhiều lần đã ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của Công ty, việc không thu hồi được
công nợ, không thanh được hàng tồn kho ảnh hưởng đến nguồn tiền của Công ty. Việc
khắc phục tổn thất do dịch bệnh vào giai đoạn sau khi kết thúc dịch bệnh cũng rất khó
khăn. Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty gần như không phát sinh bất cứ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối
với Ngân hàng.
Ngân hàng B đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo các hợp đồng đã ký
kết. Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu Toà án nhân dân Khu vực 2 Nội giải
quyết những yêu cầu sau:
1. Buộc Công ty Cổ phần G TPS trả ngay cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số nợ theo
Hợp đồng tín dụng số 01/2022/10037483/HĐTD ký ngày 31/05/2022 tạm tính đến ngày
23/10/2025 là: 63.905.898.208 đồng (Bằng chữ: sáu mươi ba tỷ chín trăm linh năm triệu
tám trăm chín mươi tám nghìn hai trăm linh tám nghìn đồng), trong đó nợ gốc:
43.371.843.553 đồng; nợ lãi: 20.534.054.655 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo 24/10/2025, Công ty G còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh
trên số nợ gốc chậm trả theo mức lãi suất trong hạn đã thỏa thuận tại các Hợp đồng tín
dụng hạn mức số 01/2022/10037483/HĐTD ngày 31/05/2022 các Giấy đề nghị giải
ngân kiêm Hợp đồng tín dụng đã cho đến ngày Công ty G thanh toán hết toàn bộ
nợ cho Ngân hàng TMCP ĐChi nhánh Đ1.
2. Trường hợp Công ty cổ phần G không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng
TMCP Đ quyền xử lý tài sản của bên thứ ba, tài sản bảo đảm của Công ty Cổ phần G
(gồm tài sản đã thế chấp chưa thế chấp tại Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Đ1) đ
trả nợ cho Ngân hàng, cụ thể như sau:
- Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 22, tờ bản đồ số 7, phường Đ, thành phố B theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 694542 do Ủy ban nhân dân thị B cấp ngày
17/03/2005, số vào sổ cấp GCNQSD đất H00073 thuộc sở hữu của hộ gia đình Nguyễn
Thị T1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 5206.2018/HĐTC Quyển số
8
01.2018 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/12/2018 ; Hợp đồng được công chứng và đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại địa
chỉ B-TT12-23, Khu nhà N H V, phường V, quận H, thành phố H theo Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DA
987236 do Sở Tài nguyên môi trường thành phố H cấp ngày 12/03/2021, số vào sổ
cấp GCN: CT-DA 00722 thuộc sở hữu của Công ty G theo HĐTC bất động sản của bên
thứ ba số công chứng 1522/HĐTC; Quyển số: 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
26/04/2021; Hợp đồng được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
- Quyền sở hữu Căn hộ số 1102 Nhà N Khu đô thị T, phường N, quận T, thành phố
H theo Giấy chứng nhận Quyền sdụng đất số AE725957 do UBND quận T cấp ngày
13/08/2007, số vào sổ cấp GCN: QD/QD-UB-1678/STT2007-430 thuộc sở hữu của ông
Nguyễn Bảo S1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thứ ba; Số công chứng
1949/2018/HĐTC Quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 19/11/2018; Hợp đồng được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa
đất số 87a, tờ bản đồ số 28 tại địa chỉ A19 NV8 ô số A Khu đô thị mới hai bên đường L,
A, huyện H, Thành phố H theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CG989968 do Sở Tài nguyên môi trường
thành phố H cấp ngày 08/03/2017, số vào sổ cấp GCN: CS 07037 thuộc sở hữu của ông
Nguyễn Đình N1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thba scông chứng
2949/2017/HĐTC Quyển số 06/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/08/2017; Hợp đồng được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Về chi phí tố tụng: Ngân hàng TMCP Đ tự nguyện chịu cả chi phí tố tụng xem xét
thẩm định tài sản thế chấp.
Về án phí: Ngân hàng đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài các yêu cu trên, Ngân hàng TMCP Đ không còn yêu cu nào khác.
* Tại bản trình bày ý kiến của bị đơn lời khai trong quá trình tố tụng cũng
như tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty G trình bày:
Công ty Cổ phần G xác nhận kết Hợp đồng tín dụng số
01/2022/10037483/HĐTD ký ngày 31/05/2022 các khế ước nhận nợ kèm theo. Ngân
hàng đã giải ngân cho Công ty Cổ phần G TPS theo các Hợp đồng tín dụng cụ thể như
sau: Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 01/2022/10037483/HĐTD ngày 31/05/2022;
9
Phương thức: Vay ngắn hạn; Hạn mức cho vay tối đa: 50.000.000.000 đồng; Mục đích
cho vay: Bổ sung vốn lưu động, phát hành bảo lãnh quy đổi, mở L.
Doanh số cho vay: 45.820.843.553 đồng theo 37 Hợp đồng tín dụng cụ thể.
Tính đến thời điểm ngày 11/06/2025, Công ty Cổ phần G đã phát sinh nợ quá hạn
tại Ngân hàng B với tổng dư nợ tạm tính là 61.886.759.126 đồng, bao gồm:
- Dư nợ gốc tạm tính: 43.371.843.553 đồng;
- Dư nợ lãi tạm tính: 15.223.611.625 đồng;
- Phí phạt chậm trả: 3.291.303.948 đồng.
Công ty Cổ phần G xin trả toàn bộ nợ gốc trong thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm
và đề nghị Ngân hàng miễn toàn bộ số tiền lãi.
Để đảm bảo cho khoản vay của Công ty G có các tài sản bảo đảm sau:
- Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 22, tờ bản đồ số 7, phường Đ, thành phố B theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 694542 do Ủy ban nhân dân thị B cấp ngày
17/03/2005, số vào sổ cấp GCNQSD đất H00073 thuộc sở hữu của hộ gia đình Nguyễn
Thị T1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 5206.2018/HĐTC Quyển số
01.2018 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/12/2018 ; Hợp đồng được công chứng và đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại địa
chỉ B-TT12-23, Khu nhà N H V, phường V, quận H, thành phố H theo Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DA
987236 do Sở Tài nguyên môi trường thành phố H cấp ngày 12/03/2021, số vào sổ
cấp GCN: CT-DA 00722 thuộc sở hữu của Công ty G theo HĐTC bất động sản của bên
thứ ba số công chứng 1522/HĐTC; Quyển số: 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
26/04/2021; Hợp đồng được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
- Quyền sở hữu Căn hộ số 1102 Nhà N Khu đô thị T, phường N, quận T, thành phố
H theo Giấy chứng nhận Quyền sdụng đất số AE725957 do UBND quận T cấp ngày
13/08/2007, số vào sổ cấp GCN: QD/QD-UB-1678/STT2007-430 thuộc sở hữu của ông
Nguyễn Bảo S1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thứ ba; Số công chứng
1949/2018/HĐTC Quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 19/11/2018; Hợp đồng được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa
đất số 87a, tờ bản đồ số 28 tại địa chỉ A19 NV8 ô số A Khu đô thị mới hai bên đường L,
A, huyện H, Thành phố H theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CG989968 do Sở Tài nguyên môi trường
10
thành phố H cấp ngày 08/03/2017, số vào sổ cấp GCN: CS 07037 thuộc sở hữu của ông
Nguyễn Đình N1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thba scông chứng
2949/2017/HĐTC Quyển số 06/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/08/2017; Hợp đồng được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Về án phí: Bị đơn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu gì khác.
*Đối với người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị T1, Nguyễn
Ngọc A, ông Nguyễn Bảo S1 do ông Quốc V Nguyễn Thị S đại diện theo
uỷ quyền trình bày:
Để đảm bảo cho khoản vay của Công ty Cổ phần G tại Ngân hàng TMCP Đ,
Nguyễn Thị T1, Nguyễn Ngọc A, ông Nguyễn Bảo S1 kết Hợp đồng thế chấp
bất động sản số: 04/2018/10037483/HĐTC ngày 17/12/2018, số Công chứng:
5206.2018/HĐTC ngày 17/12/2028 tại Văn phòng C1 – B. Tài sản thế chấp là Quyền sử
dụng đất tại thửa đất số 22, tờ bản đồ số 7, phường Đ, thành phố B theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AB 694542 do Ủy ban nhân dân thị xã B cấp ngày 17/03/2005, số
vào sổ cấp GCN QSD đất H00073 thuộc sở hữu của hộ gia đình bà Nguyễn Thị T1. Đối
tượng của Hợp đồng được mô tả cụ thể như sau: Thửa đất số: 25, tờ bản đồ số: QH khu
nhà số F Đ (nay là: Thửa đất số 22, tờ bản đsố 7); Địa chỉ: phường Đ, thành phố B,
tỉnh B; Diện tích được quyền sử dụng: 69,80m
2
(bằng chữ: Sáu mươi chín phẩy tám mét
vuông); Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng: 69,80m
2
, Sử dụng chung: Không, Mục đích
sử dụng: Đất tại đô thị; Thời hạn sử dụng: Lâu dài; Nguồn gốc sử dụng: Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất.
Theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 5206.2018/HĐTC Quyển số
5206.2018/HĐTC, quyển số 01.2018 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/12/2018 tại Văn
phòng công chứng A7 huyện C1, tỉnh B; Hợp đồng được công chứng và đăng giao
dịch bảo đảm theo quy định.
Nay Ngân hàng khởi kiện Công ty Cổ phần G yêu cầu trả nợ. Những người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đề nghị Công ty Cổ phần G thanh toán toàn bộ khoản vay cho
Ngân hàng để rút tài sản thế chấp về.
*Đối với người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Thị H1, Nguyễn Thu
H2, cháu Nguyễn Tường C và cháu Nguyễn An V1:
Vũ Thị H1, bà Nguyễn Thu H2, cháu Nguyễn Tường C và cháu Nguyễn An V1
đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án đến tòa để thực hiện quyền
và nghĩa vụ tố tụng giải quyết vụ án nhưng bà H1, bà H2, cháu C và cháu V1 không đến
Tòa thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng tham gia giải quyết vụ án. Do vậy, việc cho bà
Vũ Thị H1, bà Nguyễn Thu H2, cháu Nguyễn Tường C và cháu Nguyễn An V1 làm bản
11
tự khai, tiến hành lấy lời khai đối chất giữa các đương sự cũng như việc tiến hành phiên
họp giao nộp, tiếp cận, kiểm tra, công khai chứng cứ hòa giải không tiến hành được.
Tòa án đã yêu cầu các đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
của họ căn cứ hợp pháp. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Thị
H1, Nguyễn Thu H2, cháu Nguyễn Tường C cháu Nguyễn An V1 ng không xuất
trình được tài liệu chứng cứ cho Tòa án. vậy, Tòa án căn cứ vào các quy định của
pháp luật ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
Tại phiên a: Bđơn Công ty Cphn G do ông Quc V Nguyn ThS
đại din y quyn. mt ông V, vng mt S. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Nguyễn Thị T1, Nguyễn Ngọc A, ông Nguyễn Bảo S1 do ông Quốc V
Nguyễn Thị S đại diện có mặt ông V, vắng mặt S; người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan: Thị H1, bà Nguyễn Thu H2, cháu Nguyễn Tường C, cháu Nguyễn An V1
vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lí do.
Đại din Ngân hàng B ginguyên yêu cu khi kin đ nghTòa án gii quyết
buc Công ty G phi thanh toán trNgân hàng B tổng s tin ngốc, lãi, pht tm tính
đến hết ngày 23/10/2025 63.905.898.208 đồng. Trong đó nợ gốc: 43.371.843.553 đồng;
nợ lãi: 20.534.054.655 đồng.
Đại din Vin kim sát nhân dân Khu vc 2 - Ni tham gia phiên tòa có ý
kiến:
Về tố tụng: Quá trình Tòa án tiến hành thụ vụ án cho đến khi quyết định đưa vụ
án ra xét xử Thẩm phán, thư đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, tại phiên
tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng theo đúng các quy định tại Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn
Công ty Cổ phần G do Nguyễn Thị T1 làm đại diện theo pháp luật; đại diện theo y
quyền của bị đơn ông Quốc V chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Nguyễn ThT1, Nguyễn Ngọc A, ông Nguyễn Bảo
S1 do ông Quốc V và bà Nguyễn Thị S đại diện theo uỷ quyền chấp hành đúng các
quy định của pháp luật; bà Vũ Thị H1, bà Nguyễn Thu H2, cháu Nguyễn Tường C, cháu
Nguyễn An V1 (người đại diện hợp pháp của cháu C, cháu V1) không chấp hành đúng
các quy định của pháp luật.
Về nội dung: Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Hà Nội nhận định,
đánh giá tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2022/10037483/HĐTD
ngày 31/05/2022; các Hợp đồng tín dụng cụ thể kèm theo và có ý kiến đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ buộc Công ty cổ phần G
trách nhiệm thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Đ toàn bộ stiền nợ gốc lãi tạm tính
đến hết ngày 23/10/2025 là: 63.905.898.208 đồng. Trong đó nợ gốc: 43.371.843.553
12
đồng; nợ lãi: 20.534.054.655 đồng lãi phát sinh tính từ ngày 24/10/2025 cho đến khi
thanh toán hết nợ theo mức lãi suất trong hạn hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Chấp nhận yêu cầu tuyên khi án hiệu lực pháp luật Công ty cổ phần G không thanh
toán được khoản tiền nợ gốc, lãi nêu trên thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thi
hành án có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Nguyên đơn không phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm. Bị đơn phải
chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn
cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:
[I]. Về thủ tục tố tụng:
[1]. Tại phiên tòa hôm nay, đại diện ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP
Đ mặt; đại diện theo pháp luật của bị đơn Công ty G Nguyễn Thị T1 vắng mặt,
đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Quốc V mặt, Nguyễn Thị S vắng mặt;
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị T1, Nguyễn Ngọc A, ông
Nguyễn Bảo S1 do ông Tô Quốc V và bà Nguyễn Thị S là đại diện. Có mặt ông V, vắng
mặt bà S. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Thị H1, bà Nguyễn Thu H2,
cháu Nguyễn Tường C, cháu Nguyễn An V1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt. Do những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt nhiều lần không do
chính đáng nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên theo thủ tục chung.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ yêu cầu khởi kiện các tài liệu khác
trong hồ vụ án, căn cứ vào mục đích vay vốn của Công ty G để phục vụ cho các
phương án kinh doanh. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại” theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3]. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại khoản b, Điều 5 của Hợp đồng tín
dụng hạn mức số 01/2022/10037483/HĐTD ngày 31/05/2022 hai bên thỏa thuận thẩm
quyền giải quyết là Tòa án nhân dân quận Đống Đa (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 2
- Nội). Trụ sở Chi nhánh cho vay địa chỉ tại: Số G N, phường L, quận Đ, Thành
phố H (nay phường G, thành phố H). vậy thỏa thuận trên phù hợp với thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân các cấp quy định tại Điều 30, Điều 35 và điểm b
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Nội thụ
lý giải quyết vụ án là đúng quy định của pháp luật.
[II]. Về nội dung:
13
Xét Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2022/10037483/HĐTD ngày 31/05/2022
các Hợp đồng tín dụng cụ thể đáp ứng đủ điều kiện của chủ thể kết hợp đồng nội
dung phù hợp với quy định của pháp luật nên là hợp đồng hợp pháp, có giá trị pháp lý.
[1]. Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ đề nghị Tòa án giải quyết buộc Công ty
G phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền nợ gốc còn nợ của Hợp đồng tín
dụng là: 43.371.843.553 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ ba trăm bảy mươi mốt triệu
tám trăm bốn mươi ba nghìn năm trăm năm mươi ba đồng).
Hội đồng xét xử thấy: Theo các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án thể hiện Công
ty G Ngân hàng B Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2022/10037483/HĐTD
ngày 31/05/2022 và 37 Giấy đề nghị giải ngân kiêm Hợp đồng tín dụng. Ngân hàng B đã
giải ngân cho Công ty G tổng số tiền 45.820.843.553 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi lăm tỷ
tám trăm hai mươi triệu tám trăm bốn mươi ba nghìn năm trăm năm mươi ba đồng) theo
Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2022/10037483/HĐTD ngày 31/05/2022 37 Giấy
đề nghị giải ngân kiêm Hợp đồng tín dụng. Trong quá trình tố tụng, bị đơn Công ty G xác
nhận kết hợp đồng tín dụng. Như vậy từ các tài liệu chứng cứ nêu trên đủ căn
cứ để xác định số tiền nợ gốc Công ty G còn nợ Ngân hàng B số tiền nợ gốc
43.371.843.553 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ ba trăm bảy mươi mốt triệu tám trăm
bốn mươi ba nghìn năm trăm năm mươi ba đồng). vậy, yêu cầu của Ngân hàng B đề
nghị Tòa án giải quyết buộc Công ty cổ phần G TPS phải thanh toán trả cho Ngân hàng
B số tiền nợ gốc nêu trên là có căn cứ nên được chấp nhận.
[2]. Xét yêu cu thanh toán s tin n lãi trong hn, lãi quá hn tm tính đến hết
ngày 23/10/2025 là: 20,534.054.655 đồng (trong đó nlãi trong hn 16.654.249.089
đồng và nlãi quá hn là 3.879.805.566 đng) ca Ngân hàng TMCP Đ đối vi Công ty
cổ phn G.
Hội đồng xét xử nhận thấy: Tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Điều khoản điều
kiện cấp tín dụng của Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2022/10037483/HĐTD ngày
31/05/2022, hai bên thỏa thuận lãi suất được xác định trong từng Hợp đồng tín dụng cụ
thể theo chế độ lãi suất của Ngân hàng trong từng thời kỳ, tại các Hợp đồng tín dụng cụ
thể lãi suất quy định lãi suất cụ thể tại thời điểm giải ngân quy định lãi suất trong
hạn, cụ thể:
Hợp đồng tín dụng cụ thể số …. 2019/10037483/HĐTD ngày 21/01/2020: “a)...Lãi
suất áp dụng kỳ hiện tại: 9,8%/ năm”.
Hợp đồng tín dụng cụ thể số 04.01/2020/10037483/HĐTD ngày 25/11/2020; Hợp
đồng tín dụng cụ thể số 05.01/2020/10037483/HĐTD ngày 30/11/2020; Hợp đồng tín
dụng cụ thể số 06.01/2020/10037483/HĐTD ngày 02/12/2020; Hợp đồng tín dụng cụ thể
14
số 07.01/2020/10037483/HĐTD ngày 07/12/2020; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
08.01/2020/10037483/HĐTD ngày 08/12/2020; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
09.01/2020/10037483/HĐTD ngày 15/12/2020: “a)...Lãi suất áp dụng kỳ hiện tại:
8,75%/năm”.
Hợp đồng tín dụng cụ thể số 15.01/2020/10037483/HĐTD ngày 29/01/2021; Hợp
đồng tín dụng cụ thể số 16.01/2020/10037483/HĐTD ngày 29/01/2021; Hợp đồng tín
dụng cụ thể số 17.01/2020/10037483/HĐTD ngày 02/02/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể
số 18.01/2020/10037483/HĐTD ngày 05/02/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
19.01/2020/10037483/HĐTD ngày 19/02/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
20.01/2020/10037483/HĐTD ngày 26/02/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
21.01/2020/10037483/HĐTD ngày 04/3/2021; Hợp đồng tín dụng cụ th số
22.01/2020/10037483/HĐTD ngày 31/3/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
23.01/2020/10037483/HĐTD ngày 31/3/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
24.01/2020/10037483/HĐTD ngày 02/4/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
25.01/2020/10037483/HĐTD ngày 05/4/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
26.01/2020/10037483/HĐTD ngày 12/4/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
27/2020/10037483/HĐTD ngày 14/4/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
28.01/2020/10037483/HĐTD ngày 04/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
29.01/2020/10037483/HĐTD ngày 08/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
30.01/2020/10037483/HĐTD ngày 10/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
31.01/2020/10037483/HĐTD ngày 14/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
32.01/2020/10037483/HĐTD ngày 18/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
33.01/2020/10037483/HĐTD ngày 21/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
34.01/2020/10037483/HĐTD ngày 22/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
35.01/2020/10037483/HĐTD ngày 23/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
36.01/2020/10037483/HĐTD ngày 25/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
37.01/2020/10037483/HĐTD ngày 28/6/2021; Hợp đồng tín dụng cụ thể số
38.01/2020/10037483/HĐTD ngày 30/6/2021: “a)...Lãi suất áp dụng kỳ hiện tại:
9,0%/năm”.
Hợp đồng tín dụng cụ thể số 01.01/2022/10037483/HĐTD ngày 03/06/2022:
“a)...Lãi suất áp dụng kỳ hiện tại: 7,7%/năm”.
Hợp đồng tín dụng cụ thể số 02.01/2022/10037483/HĐTD ngày 17/06/2022; Hợp
đồng tín dụng cụ thể số 03.01/2022/10037483/HĐTD ngày 23/06/2022; Hợp đồng tín
dụng cụ thể số 04.01/2022/10037483/HĐTD ngày 27/07/2022; : “a)...Lãi suất áp dụng
kỳ hiện tại: 8,2%/năm”.
15
Hợp đồng tín dụng cụ thể số 05.01/2022/10037483/HĐTD ngày 16/08/2022; Hợp
đồng tín dụng cụ thể số 06.01/2022/10037483/HĐTD ngày 18/08/2022: “a)...Lãi suất áp
dụng kỳ hiện tại: 8,75%/năm”.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty cổ phần G đã thanh toán được cho Ngân
hàng B tổng số tiền nợ lãi trong hạn là: 3.289.787.063 đồng. Ngân hàng B đã cung cấp
các thông báo lãi suất cũng như giải trình cách tính lãi suất, bảng tính lãi lãi suất trong
hạn do ngân hàng xuất trình là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Tính đến
ngày 23/10/2025, số tiền nợ lãi của Công ty cổ phần G TPS 20.534.054.655 đồng (trong
đó nlãi trong hn là 16.654.249.089 đng nlãi quá hn 3.879.805.566 đng). Do
đó căn cứ vào khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao
hướng dẫn về áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm
Thông s39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N2, Hi đng xét x
chấp nhận yêu cu ca Ngân hàng TMCP Đ buc Công ty cổ phần G TPS phải thanh toán
số tiền lãi trong hạn và lãi quá hạn 20.534.054.655 đồng (trong đó nlãi trong hn
16.654.249.089 đng và nlãi quá hn là 3.879.805.566 đng).
Công ty cphn G TPS còn phi trlãi phát sinh ca stin ngốc chưa thanh toán
tính tthi đim ngày 24/10/2025 cho đến khi thanh toán hết khon ntheo mc lãi sut
trong hn các bên tha thun ti các Hp đng tín dng.
[3]. Xét yêu cầu đề nghị Tòa án tuyên khi bản án có hiệu lực pháp luật Công ty cổ
phần G không tự nguyện thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng TMCP Đ
quyền đề nghị cơ quan thi hành án thực hiện các thủ tục cần thiết để phát mại các tài sản
thuộc quyền shữu, sử dụng của của Công ty G cũng như các tài sản thuộc quyền sở hữu,
sử dụng của khách hàng vay/bên thứ ba để thế chấp cho Ngân hàng B tại Ngân hàng
TMCP ĐChi nhánh Đ1 để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử thấy:
- Tại Hợp đồng thế chấp bất động sản số 04/2018/10037483/HĐTC; số công
chứng 5206.2018/HĐTC; quyển số 01.2018 TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 17/12/2018
tại Văn phòng công chứng A7 huyện C1, tỉnh B, giữa bên thế chấp: Nguyễn Thị
T1, Nguyễn Ngọc A, ông Nguyễn Đình N1 cùng ông Nguyễn Bảo S1, Bên nhận thế
chấp Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Đ1 chứng thực của Công chứng viên Văn
phòng C1tỉnh B. Tại Hợp đồng hai bên định nghĩa bên thế chấp là Bà Nguyễn Thị T1,
Nguyễn Ngọc A, ông Nguyễn Đình N1 cùng ông Nguyễn Bảo S1. Tài sản thế chấp tại
Điều 2 của Hợp đồng là: 1. Quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất của Bên thế chấp
đối với thửa đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 694542 do Ủy ban nhân
dân thị B cấp ngày 17/03/2005, số vào sổ cấp GCN QSD đất H00073, cụ thể nsau:
16
- Thửa đất số: 25, tờ bản đồ số: QH khu nhà ở số F Đ (nay là: Thửa đất số 22, tờ bản đồ
số 7); Địa chỉ: phường Đ, thành phố B, tỉnh B; Diện tích được quyền sử dụng: 69,80m2
(bằng chữ: Sáu mươi chín phẩy tám mét vuông); Hình thức sdụng: Sdụng riêng:
69,80m2, Sử dụng chung: Không; Mục đích sử dụng: Đất tại đô thị; Thời hạn sử dụng:
Lâu dài; Nguồn gốc sử dụng: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.” Theo Điều 2
của Hợp đồng: Bên thế chấp tự nguyện đem tài sản nói trên (kể cả khoản tiền bảo hiểm
cho tài sản đó - nếu có) thế chấp cho Bên cho vay để đảm bảo cho tất cả các nghĩa vụ trả
nợ của Bên vay (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, phạt quá hạn, các khoản phí chi phí
phát sinh khác liên quan - nếu có) và các nghĩa vụ khác của bên vay đối với bên cho vay
trong đó mức nợ/số tiền cho vay tối đa/s tiền bảo lãnh theo các Hợp đồng tín
dụng/Hợp đồng cấp bảo lãnh do hai bên ký trước trong và sau khi ký hợp đồng này. Tại
biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 14/01/2025, Tòa án nhân dân Khu vực 2
Nội đã tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ nhà đất tại thửa đất số 22, tờ bản đồ số 7,
phường Đ, thành phố B, tỉnh B. Buổi xem xét thẩm định tại chỗ có mặt đại diện theo ủy
quyền của Ngân hàng TMCP Đ và đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần G (Công
ty G), vắng mặt ông Quốc V ông Nguyễn Đình N1. Qua xem xét thẩm định tại chỗ
thấy nhà đất tại thửa đất số 22 tờ bản đồ số 7, phường Đ (số nhà H là số 10 nhưng chưa
gắn biển số nhà, phố T, khu phố V, phường Đ, thành phố B, tỉnh B) nhà xây 02 tầng,
tầng 2 lợp mái tôn. Cụ thể tầng 1 gồm: 01 phòng khách, 01 cầu thang bộ đi lên tầng 2; 01
phòng ngủ; 01 phòng bếp; 01 phòng vệ sinh; phía sau có giếng trời kích thước khoảng
01x4.5m. Tầng 2 gồm: 01 phòng để đồ; 01 khu thờ và ban công. Từ phía trước nhìn vào
phía bên tay phải nhà đất giáp nhà số H, phía tay trái giáp nsố A phố T, khu phố V,
phường Đ, thành phố B, tỉnh B. Trên nhà đất chỉ một mình Nguyễn Thị T1 ăn ở,
sinh sống.
- Tại Hợp đồng thế chấp bất động sản số 01/2021/10037483/HĐTC ngày
26/04/2021; số công chứng 1522/HĐTC, Quyển số 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 26/04/2021 tại Văn phòng C2, thành phố H, giữa bên thế chấp: Công ty Cổ phần
G, Bên nhận thế chấp Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Đ1 chứng thực của Công
chứng viên Văn phòng C2thành phố H. Tại Hợp đồng hai bên định nghĩa bên thế chấp
Công ty Cổ phần G TPS. Tài sản thế chấp tại Điều 2 của Hợp đồng là: “Nhà quyền
sử dụng đất của Bên thế chấp theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số DA 987236, số vào sổ cấp GCN: CT-DA 00722
do Sở Tài nguyên môi trường thành phố H cấp ngày 12/03/2021, cụ thể như sau:
*Thửa đất: Thửa đất số:, tờ bản đồ số:; Địa chỉ: B-TT12-23, khu nhà N H V, phường
V, quận H, thành phố H; Diện tích: 97,5 m2 (bằng chữ: Chín mươi bảy phẩy năm mét
vuông); Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng; Mục đích sử dụng: Đất ở tại đô thị; Thời hạn
sử dụng: Lâu dài, Nguồn gốc sử dụng: Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao đất
17
thu tiền sử dụng đất; *Nhà ở: Loại nhà ở: Nhà liền kề; Diện tích xây dựng: 70,5m2;
Diện tích sàn: 395,5m2; Hình thức sở hữu: Sở hữu riêng; Cấp (Hạng): cấp 3; Ghi chú:
- Số tờ, số thửa đồ sẽ được điều chỉnh khi bản đồ địa chính chính quy; - Giấy
chứng nhận này được cấp đổi từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất số CU 341466 do Sở tài nguyên và môi trường thành
phố H cấp ngày 08/01/2020Theo Điều 2 của Hợp đồng: Bên thế chấp tự nguyện đem
tài sản nói trên (kể cả khoản tiền bảo hiểm cho tài sản đó - nếu có) thế chấp cho Bên cho
vay để đảm bảo cho tất cả các nghĩa vụ trả nợ của Bên vay (bao gồm nợ gốc, lãi trong
hạn, phạt quá hạn, các khoản phí chi phí phát sinh khác liên quan - nếu có) các
nghĩa vụ khác của bên vay đối với bên cho vay trong đó mức nợ/số tiền cho vay tối
đa/số tiền bảo lãnh theo các Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cấp bảo lãnh do hai bên
trước trong sau khi hợp đồng này. Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày
15/01/2025, Tòa án nhân n Khu vực 2 Nội đã tiến hành xem xét, thẩm định tại
chỗ nhà đất tại địa chỉ B-TT12-23, Khu nhà N H V, phường V, quận H, thành phố H.
Buổi xem xét thẩm định tại chỗ có mặt đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Đ,
ông Quốc V ông Nguyễn Đình N1. Qua xem xét thẩm định tại chỗ thấy nhà đất tại
địa chỉ B-TT12-23 nhà xây 05 tầng 01 tum, xây trên một phần diện tích đất. Tầng 01
gồm: phòng khách, có hố chờ thang máy nhưng đã quây kín. Phía sau nhà tầng 01 có 01
nhà vệ sinh, cầu thang thoát hiểm đi lên các tầng phía trên. Tầng 02 và tầng 03 khóa cửa
nên không kiểm tra hiện trạng phía trong. Tầng 04 xây thô chưa trát, hố chờ thang
máy, cầu thang bộ đi lên tầng 05. Tầng 05 xây thô chưa trát cầu thang bộ đi lên tum,
có hố chờ thang máy. Tầng tum xây thô chưa trát, lợp tôn một phần, một phần để trống.
Từ phía ngoài nhìn vào, phía bên tay phải nhà đất giáp nhà số B G; bên tay trái giáp khu
cây xanh. Nhà đất BTT12-23, khu nhà N, V, H, H hiện nay mang biển số nhà 23 Galaxy
5. Phía ngoài nhà đất treo biển Công ty TNHH H3 Công ty TNHH MTV B1. Tại
thời điểm Tòa án tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ Tòa án thấy không người của
công ty làm việc. Ông Nguyễn Đình N1 cho biết có 2 công ty treo biển nhờ chứ hai công
ty trên không đầu tư xây dựng hay cải tạo sửa chữa đối với nhà đất này. Trên nhà đất
hiện không có ai ăn ở, sinh sống.
- Tại Hợp đồng thế chấp bất động sản số 03/2018/10037483 ngày 19/11/2018;
số công chứng 1949/2018/HĐTC; Quyển số 04 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 19/11/2018
tại Văn phòng C3, giữa bên thế chấp: Ông Nguyễn Bảo S1, Bên nhận thế chấp Ngân
hàng TMCP Đ Chi nhánh Đ1 chứng thực của Công chứng viên Văn phòng C3
thành phố H. Tại Hợp đồng hai bên định nghĩa bên thế chấp là Ông Nguyễn Bảo S1. Tài
sản thế chấp tại Điều 2 của Hợp đồng là: 1. Quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất của
Bên thế chấp đối với thửa đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 725957 do
UBND quận T, thành phố H cấp ngày 13/08/2007, số vào sổ cấp GCN: QD/QD-UB-
18
1678/STT2007-430, cụ thể như sau: Thửa đất số:, tờ bản đồ số: ; Địa chỉ: Căn hộ A, nhà
N khu đô thị T, phường N, quận T, thành phố H; Diện tích: 635 m
2
(bằng chữ: Sáu trăm
ba mươi lăm mét vuông); Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng: 0,0m
2
; Sử dụng chung:
635m
2
; Mục đích sử dụng: Đất tại đô thị; Thời hạn sử dụng: u dài; Nguồn gốc sử
dụng: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. 2. Tài sản gắn liền với đất là: Nhà ;
Loại nhà ở: Căn hộ chung cư số 1102; Diện tích: 63,79m
2
, tầng 11 nhà N2E” Theo Điều
2 của Hợp đồng: Bên thế chấp tự nguyện đem tài sản nói trên (kể cả khoản tiền bảo hiểm
cho tài sản đó - nếu có) thế chấp cho Bên cho vay để đảm bảo cho tất cả các nghĩa vụ trả
nợ của Bên vay (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, phạt quá hạn, các khoản phí chi phí
phát sinh khác liên quan - nếu có) và các nghĩa vụ khác của bên vay đối với bên cho vay
trong đó mức nợ/số tiền cho vay tối đa/số tiền bảo lãnh theo các Hợp đồng tín
dụng/Hợp đồng cấp bảo lãnh do hai bên ký trước trong và sau khi ký hợp đồng này. Tại
biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 21/01/2025, Tòa án nhân dân Khu vực 2
Nội đã tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ Căn hộ S Nhà N Khu đô thị T, phường N,
quận T, thành phố H. Tại buổi xem xét thẩm định tại chỗ có mặt đại diện theo ủy quyền
của ngân hàng TMCP Đ ông Quốc V, vắng mặt ông Nguyễn Đình N1. Qua xem
xét thẩm định tại chỗ thấy căn hộ thuộc tầng A nhà N Khu đô thị T, phường N. Căn h
gồm Khu vực phòng khách; Khu vực bếp; 02 phòng ngủ; 01 nhà vệ sinh; 01 ban công.
Từ trước cửa căn hộ nhìn vào, phía bên trái căn hộ giáp căn hộ 1101, phía bên phải căn
hộ giáp căn hộ 1103. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn hộ diện tích
63,79m2. Trên đất hiện ông Nguyễn Bảo S1 Thị H1 (sinh năm 1991) ăn ở,
sinh sống.
- Tại Hợp đồng thế chấp bằng bất động sản của n thba số 01/2017/9972398
ngày 16/08/2017; số công chứng 2949/2017/HĐTC; Quyển số 06/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 16/08/2017 tại Văn phòng C4, giữa bên thế chấp: Ông Nguyễn Đình
N1, Bên nhận thế chấp là Ngân hàng TMCP ĐChi nhánh Đ1 có chứng thực của Công
chứng viên Văn phòng C4, thành phố H. Tại Hợp đồng hai bên định nghĩa bên thế chấp
Ông Nguyễn Đình N1. Tài sản thế chấp tại Điều 2 của Hợp đồng là: *)Thửa đất:
Thửa đất số:......; tờ bản đồ số: ; Địa chỉ: A19 NV8 ô số A Khu đô thị mới hai bên đường
L, xã A, huyện H, Thành phố H; Diện tích: 120,0 m
2
(bằng chữ: Một trăm hai mươi phẩy
không mét vuông); Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng; Mục đích sử dụng: Đất tại đô
thị; Thời hạn sử dụng: Lâu i; Nguồn gốc sử dụng: Nnước giao đất thu tiền sử
dụng đất; *)Nhà ở: Loại nhà ở: Nhà vườn; Diện tích xây dựng: 90,6m
2
; Diên tích sàn:
358,4m
2
; Hình thức sở hữu: Sở hữu riêng; Ghi chú: Số tờ, số thửa và sơ đồ sẽ được điều
chỉnh khi bản đđịa chính chính quy; Thửa đất này được tách ra từ ô đất số A19-NV8
đã được Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh H (trước đây) cấp Giấy chứng nhận số
AN361358 ngày 28/07/2008.Theo Điều 2 của Hợp đồng: Bên thế chấp tự nguyện đem
19
tài sản nói trên (kể cả khoản tiền bảo hiểm cho tài sản đó - nếu có) thế chấp cho Bên cho
vay để đảm bảo cho tất cả các nghĩa vụ trả nợ của Bên vay (bao gồm nợ gốc, lãi trong
hạn, phạt quá hạn, các khoản phí chi phí phát sinh khác liên quan - nếu có) các
nghĩa vụ khác của bên vay đối với bên cho vay trong đó mức nợ/số tiền cho vay tối
đa/số tiền bảo lãnh theo các Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cấp bảo lãnh do hai bên
trước trong sau khi hợp đồng này. Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày
16/01/2025, Tòa án nhân n Khu vực 2 Nội đã tiến hành xem xét, thẩm định tại
chỗ nhà đất địa chỉ A19 NV8 ô số 17 Khu đô thị mới hai bên đường L, A, huyện H,
thành phH. Buổi xem xét thẩm định tại chỗ có mặt đại diện theo ủy quyền của Ngân
hàng TMCP Đ, ông Quốc V ông Nguyễn Đình N1. Qua xem xét thẩm định tại chỗ
thấy nhà đất tại địa chỉ A19NV8 là nhà xây 04 tầng 01 tum, xây trên 1 phần diện tích đất.
Tầng 01 gồm: 01 phòng khách, 01 nhà vệ sinh, 01 phòng ngủ, phía trước nhà 1 khoảng
sân, phía sau nhà giếng trời, cầu thang phía ngoài n tầng 02. Tầng 02 gồm khu
bếp và phòng ăn. Tầng 03 gồm: 02 phòng ngủ và 02 nhà vệ sinh khép kín bên trong, ban
công. Tầng 04 gồm: 01 phòng ngủ, 01 nhà vệ sinh, 01 phòng thờ. Tầng 05 tầng tum
gồm: phòng kho khu phơi đồ. Từ phía bên ngoài nhìn vào nhà đất, phía bên tay phải
giáp nhà số A A KĐT mới đường L, phía bên tay trái giáp nhà đất không biển số
nhà. Ngoài cổng đất treo biển Công ty TNHH MTV I1 nhưng không người của
công ty làm việc đây. Trên nhà đất hiện ông Nguyễn Đình N1 cùng vợ là bà Nguyễn
Thu H2 (sinh năm 1995) 02 con là Nguyễn Tường C (sinh năm 2009), Nguyễn An V1
(sinh năm 2020) đang ăn ở, sinh sống.
Tài sản thế chấp thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bên thế chấp. Nội dung các Hợp
đồng thế chấp không trái quy định của pháp luật được công chứng, chứng thực theo
đúng quy định của pháp luật.
Theo Điều 5 của các Hợp đồng thế chấp quy định thời hạn thế chấp tài sản: Việc thế
chấp tài sản hiệu lực từ khi kết hợp đồng cho đến khi bên thế chấp và/hoặc bên
được bảo đảm đã thực hiện xong tất cả các nghĩa vụ được bảo đảm quy định. Theo thỏa
thuận tại Điều 9 quy định Xử lý Tài sản thế chấp của các hợp đồng thế chấp tài sản, các
bên thỏa thuận: “Bên được bảo đảm vi phạm nghĩa vụ theo bất kỳ hợp đồng cấp tín dụng
được bảo đảm bằng hợp đồng này dẫn đến việc phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước
hạn…”. vậy, yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ đề nghị Tòa án tuyên khi án hiệu
lực pháp luật Công ty G không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán không đầy
đủ nợ thì Ngân hàng B quyền yêu cầu quan thẩm quyền xử tài sản bảo đảm
để đảm bảo thi hành án có căn cứ nên được chấp nhận phù hợp với quy định tại Điều
19 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một
20
số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đảm.
[4]. Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân hàng TMCP Đ chịu cả chi
phí tố tụng thẩm định tài sản thế chấp.
[5]. Về án phí: Ngân hàng TMCP Đ không phải chịu án phí đối với các yêu cầu
được chấp nhận. Công ty G chịu án phí đối với các yêu cầu mà bên Ngân hàng TMCP Đ
được chấp nhận. Theo quy định tại mục 1.4 phần II danh mục án phí ban hành kèm theo
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Bị đơn Công ty G phải chịu án
phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm với mức thu là (112.000.000 đồng + 0,1% của phần
giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Hà Nội tham gia phiên tòa phát biểu
quan điểm về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi
nhận.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 227;
Điều 271; Điều 273; Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 317, 319, 322, 324, 325, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 90, 91; Điều 95, Điều 98 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 (được
sửa đổi bổ sung năm 2017);
Nghị định số 11/2012/-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
N2 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng vay.
Căn cứ Nghị Quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân
Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về án phí,
lệ phí Tòa án.
Xử:
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ đối với Công ty Cổ
phần G.
Xác nhận Công ty Cổ phần G n nợ Ngân hàng TMCP Đ theo Hợp đồng tín dụng
hạn mức số: 01/2022/10037483/HĐTD ngày 31/05/2022 các Giấy đề nghị giải ngân
kiêm Hợp đồng tín dụng tổng số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày 23/10/2025 là:
21
63.905.898.208 đồng (Bằng chữ: sáu mươi ba tỷ chín trăm linh năm triệu tám trăm chín
mươi tám nghìn hai trăm linh tám nghìn đồng), trong đó nợ gốc: 43.371.843.553 đồng;
nợ lãi: 20.534.054.655 đồng.
Buộc Công ty G phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Đ toàn bộ số nợ gốc và
lãi là: 63.905.898.208 đồng.
[2]. Kể từ ngày tiếp theo 24/10/2025 Công ty Cổ phần G tiếp tục phải chịu lãi phát
sinh trên dư nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất trong hạn các bên thỏa thuận trong
Các Hợp đồng tín dụng các Giấy đề nghị giải ngân kiêm Hợp đồng tín dụng cho đến
khi thi hành xong khoản nợ. Trường hợp Hợp đồng tín dụng thỏa thuận tăng giảm theo
biên độ thì lãi suất cũng được thay thổi theo biên độ thỏa thuận tại hợp đồng.
[3]. Kể từ ngày án hiệu lực pháp luật Công ty Cổ phần G không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền gốc lãi nói trên cho Ngân hàng TMCP Đ thì
Ngân hàng TMCP Đ quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thẩm quyền xử lý tài sản
bảo đảm, để thu hồi nợ:
Tài sản bảo đảm của Ngân hàng TMCP Đ là:
1. Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 22, tờ bản đồ số 7, phường Đ, thành phố B
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 694542 do Ủy ban nhân dân thị xã B cấp
ngày 17/03/2005, số vào sổ cấp GCNQSD đất H00073 thuộc sở hữu của hộ gia đình
Nguyễn Thị T1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 5206.2018/HĐTC
Quyển số 01.2018 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/12/2018 ; Hợp đồng được công chứng
và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
2. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại địa
chỉ B-TT12-23, Khu nhà N H V, phường V, quận H, thành phố H theo Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DA
987236 do Sở Tài nguyên môi trường thành phố H cấp ngày 12/03/2021, số vào sổ
cấp GCN: CT-DA 00722 thuộc sở hữu của Công ty G theo HĐTC bất động sản của bên
thứ ba số công chứng 1522/HĐTC; Quyển số: 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
26/04/2021; Hợp đồng được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
3. Quyền sở hữu Căn hộ số 1102 Nhà N Khu đô thị T, phường N, quận T, thành
phố H theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AE725957 do UBND quận T cấp
ngày 13/08/2007, số vào sổ cấp GCN: QD/QD-UB-1678/STT2007-430 thuộc sở hữu của
ông Nguyễn Bảo S1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thứ ba; Số công chứng
1949/2018/HĐTC Quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 19/11/2018; Hợp đồng được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
22
4. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa
đất số 87a, tờ bản đồ số 28 tại địa chỉ A19 NV8 ô số A Khu đô thị mới hai bên đường L,
A, huyện H, Thành phố H theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CG989968 do Sở Tài nguyên môi trường
thành phố H cấp ngày 08/03/2017, số vào sổ cấp GCN: CS 07037 thuộc sở hữu của ông
Nguyễn Đình N1 theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thba scông chứng
2949/2017/HĐTC Quyển số 06/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/08/2017; Hợp đồng được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Tài sản bảo đảm là nhà và đất được xử lý theo kích thước thực tế tại thời điểm xử
tài sản. Trường hợp phải xử tài sản thế chấp để thu hồi nợ thì tất cả những người
đang sinh sống trên đất hoặc những người đang tên trong sổ hộ khẩu thường trú trên
tài sản thế chấp đều phải có nghĩa vụ chấp hành việc thi hành án.
Nếu số tiền thu được từ việc bán/ xử tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết
khoản nợ thì Công ty Cổ phần G vẫn phải có nghĩa vụ trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP
Đ.
[4]. Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân hàng TMCP Đ chịu cả
chi phí tố tụng xem xét thẩm định tài sản thế chấp.
[5]. Về án phí: Ngân hàng TMCP Đ được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên không
phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm. Hoàn trả Ngân hàng TMCP Đ số tiền
82.033.000 đồng (T2 mươi hai triệu không trăm ba mươi ba nghìn đồng) tạm ứng án phí
đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0064769 ngày 08/07/2024 của
Chi cục thi hành án quận Đống Đa (nay Phòng thi hành án dân sự Khu vực 2 Nội).
Công ty Cổ phần G phải chịu 171.769.658 đồng (Bằng chữ: một trăm bảy mốt triệu
bảy trăm sáu chín nghìn sáu trăm năm mươi tám đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm (chưa nộp).
Án xử công khai thẩm mặt đại diện của Nguyên đơn. Nguyên đơn Ngân
hàng B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn Công ty Cổ phần G TPS vắng mặt, người đại diện ủy quyền của bị đơn vắng
mặt; Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị T1, bà Nguyễn Ngọc A,
ông Nguyễn Bảo S1 và ông Nguyễn Đình N1 vắng mặt, người đại diện ủy quyền là ông
Tô Quốc V, bà Nguyễn Thị S vắng mặt; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà
Thị H1, Nguyễn Thu H2, đại diện hợp pháp của cháu Nguyễn Tường C cháu
Nguyễn An V1 vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
23
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Khu vực 2 Hà Nội;
- Phòng THADS Khu vực 2 Hà Nội;
- TAND thành phố Hà Nội;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Công Hách
Tải về
Bản án số 119/2025/KDTM-ST Bản án số 119/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 119/2025/KDTM-ST Bản án số 119/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất