Bản án số 04/2022/KDTM-ST ngày 24/05/2022 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng phân phối

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2022/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2022/KDTM-ST ngày 24/05/2022 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng phân phối
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về phân phối
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. PLeiku (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 04/2022/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/05/2022
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty CP Dược phẩm Savi khởi kiện Công ty Cổ phàn Dược - Vật tư y tế Gia Lai yêu cầu trả tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng phân phối
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ P
TỈNH GIA LAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 04/2022/KDTM-ST
Ngày: 24-5-2022
V/v Tranh chấp hợp đồng phân
phối
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Quách Đình Hoằng
2. Bà Doãn Thị Lệ
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Hải Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố P, tỉnh Gia Lai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân thành phố P tham gia phiên tòa: Phạm Thị
Thanh Trúc Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 5 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia
Lai xét xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 31/2021/TLST-KDTM ngày
01 tháng 4 năm 2021 về :Tranh chấp về hợp đồng phân phối” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 34/2021/QĐXXST-KDTM ngày 30 tháng 11 năm 2021 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty c phn D p Savi (Savipharm).
Địa ch: Z01-02-03a, Khu Công nghip trong Khu chế xut Tân Thun
Đông, phường T Th, Qun 7, Thành ph H Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Trần T Chức vụ: Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trương Nguyễn Công N.
Địa chỉ: 517 H V T, phường 4, quận T B, Thành phố H C M (Văn bản ủy
quyền ngày 06-4-2021). Có mặt.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần D V t y t Gia Lai (Giapharco).
Địa ch: 04 Q T, phường T S, thành ph P, tnh Gia Lai.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn M Chức vụ: Tổng Giám đốc. Địa
chỉ: Khu phố 10, phường H C, thành phố Q N, tỉnh Bình Định. Có mặt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn: Luật Thiện H
Công ty Lut Apolo Lawyers thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H Chí Minh. Có mt.
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan: Ông Võ Đình H, sinh năm 1976.
Địa ch: 167/3 H V, thành ph P, tnh Gia Lai. Vng mt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 01 m 2021, quá trình giải quyết vụ
án và nguyên đơn là Công ty Cổ phần D p Savi do người đại diện theo ủy quyền
ông Trương Nguyễn Công N trình bày:
Năm 2017, Công ty Cổ phần D p Savi (gọi tắt Savipharm) và Công ty Cổ
phần D V t y tế Gia Lai (gọi tắt Giapharco) Hợp đồng phân phối số
580/HĐTM/SVP/2017 Phụ lục đính kèm gọi tắt Hợp đồng. Theo đó,
Saivipharm cung cấp sản phẩm dược phẩm cho Giapharco để Giapharco phân phối,
cung cấp cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai (hoặc các cơ sở y tế khác), trị giá hợp
đồng 2.006.910.000 đồng; Giapharco được quyền thanh toán trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày nhận hóa đơn tài chính từ Savipharm. Quá trình thực hiện Hợp đồng,
Savipharm đã cung cấp đúng và đầy đủ hàng hóa theo yêu cầu của Giapharco. Tuy
nhiên, Giaphacro thanh toán tiền hàng không đúng như cam kết.
Nhiều lần Savipharm và đơn vị đại diện pháp lý của Savipharm gửi công văn
yêu cầu Giapharco thanh toán công nợ còn lại nhưng Giapharco vẫn không thanh
toán đủ đúng hạn. Tại thư xác nhận ngày 03/01/2020, Giapharco đã xác nhận cơn
nợ nguyên đơn số tiền 1.137.018.174 đồng. Ngày 30-6-2020, Giapharco thanh toán
cho Savipharm số tiền 100.000.000 đồng, thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2020,
Giapharco thanh toán cho Savipharm số tiền 100.000.000 đồng, số tiền còn lại
937.019.174 đồng không thanh toán mặc dù Savipharm đã đòi nhiều lần.
Công ty c phn D p Savi yêu cu Công ty C phn D V t y tế Gia Lai thanh
toán s tin 937.019.174 đồng n gc tin lãi quá hn tính t ngày 18/01/2019
đến nay 263.677.195 đồng theo mc lãi sut hai bên tha thun trong hợp đồng
v lãi quá hn, c th theo mc lãi sut tín dng quá hn của Ngân hàng Công thương
Vit Nam công b ti thời điểm ngày 24/5/2022 là 8,4%/năm.
Đối vi ý kiến của đại din theo pháp lut ca b đơn không đồng ý vi yêu
cu khi kin của nguyên đơn do chưa chứng minh được gia nguyên đơn
b đơn có kết Hợp đồng phân phi s 580/HĐTM/SVP/2017 kèm ph lục năm
2017, những hóa đơn giá tr gia tăng, biên bn giao nhận hàng đều không hp pháp
theo quy định thì đó là ý kiến ca b đơn. Nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ giy t
và ti thời điểm ký kết hợp đồng và sau này khi người đại din theo pháp lut ca b
đơn ông Đình H đã thừa nhn kết Hợp đồng phân phi s
580/HĐTM/SVP/2017 năm 2017 đồng thời sau đó xác nhận b đơn còn nợ nguyên
đơn số tin phát sinh t hợp đồng phân phối trên là 937.019.174 đồng.
Tại phiên tòa đi din theo y quyn của nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu
khi kin, yêu cu Tòa án gii quyết buc b đơn Công ty Cổ phn D V t y tế
Gia Lai thanh toán cho nguyên đơn số tiền 937.019.174 đồng n gc và tin lãi quá
hn tính t ngày 18/01/2019 đến nay là 263.677.195 đồng theo mc lãi sut hai bên
tha thun trong hợp đồng v lãi quá hn, c th theo mc lãi sut tín dng quá hn
của Ngân hàng Công thương Vit Nam ng b ti thời điểm ngày 24/5/2022
8,4%/năm.
Ti bn t khai ngày 05-5-2021, đại din theo y quyn ca b đơn là ông Võ
Đình H trình bày (Văn bản y quyn ngày 09/4/2021): Công ty C phn D V tư y
3
tế Gia Lai và Công ty C phn D p Savi (Savipharm) có ký Hợp đồng phân phi s
580/HĐTM/SVP/2017 năm 2017 phụ lục 2017 thư xác nhn công n các ngày
31/12/2019, ngày 03/01/2020 vi s tin n phi thanh toán 937.019.174 đồng.
Chúng tôi Công ty C phn d V t y tế Gia lai có ý kiến như sau: Do tình hình thu
hi n của các cơ sở điu tr nói riêng và tình hình thu hi công n ca Công ty nói
chung (Mng công n OTC ETC) rt chm, thm chí vn còn khách hàng n chưa
thu hi làm ảnh hưởng đến vic thanh toán của Công ty chúng tôi. Đầu năm 2020
tình hình dch bnh Covid 19 bùng phát din biến phc tp dẫn đến vic hot
động kinh doanh ca Công ty gp nhiu khó khăn, vic thu hi công n rt chm
thm chí rt kkhăn nên đã ảnh hưởng đến kế hoch thanh toán công n cho Công
ty C phn D p Sa vi (Saivipharm), phía Công ty cũng đã đề xuất phương án thanh
toán dứt điểm công n cho nguyên đơn muộn nhất đến ngày 31/12/2021 chia làm
bốn đợt, mỗi đợt tương ng 25% tng s công n phi tr yêu cầu nguyên đơn
không tính tin lãi quá hn thanh toán.
Tại văn bn trình bày ý kiến ngày 05/5/2022 tại phiên tòa đại din theo
pháp lut ca b đơn ông Nguyễn Văn M trình bày: Đối vi yêu cu khi kin ca
nguyên đơn b đơn không đồng ý vì các tài liu chng c nguyên đơn cung cấp như
biên bn chuyn hàng, phiếu nhn hàng, nhiều hóa đơn giá trị gia tăng không hp
pháp, hơn nữa vào năm 2017 khi kết hợp đồng với nguyên đơn, sau khi nghỉ công
tác ông Võ Đình H chưa làm về quá trình ký kết, thc hin Hợp đồng phân phi
s 580/HĐTM/SVP/2017 và không bàn giao các tài liu, s liu, công n liên quan
đến Hợp đồng phân phi nói trên khi ông H bán li Công ty C phn D V t y tế
Gia Lai và yêu cu Tòa án tiến hành đối cht gia b đơn và ông Võ Đình H.
Tại phiên tòa đại din theo pháp lut ca b đơn người bo v quyn li ích
hp pháp ca b đơn đề ngh Hội đồng xét x đình chỉ gii quyết v án nguyên
đơn vắng mt nhiu ln, tm ngừng phiên tòa để thu thp tài liu chng c đồng thi
bác yêu cu khi kin của nguyên đơn các tài liệu chng nguyên đơn cung cấp
chưa có đủ cơ sở để xác đnh vic kết hợp đồng cũng như giao nhn hàng gia
nguyên đơn và b đơn, đối với thư xác nhận n do nguyên đơn cung cấp cũng không
xác định được xác nhn n cho khon n nào, đề ngh Hội đồng xét x không s
dng bn t khai của ông Võ Đình H với tư cách đại din theo y quyn ca b đơn
li khai ca ông H đối lp quyn li ca b đơn. Đối vi yêu cu tính lãi do b đơn
không chp nhn yêu cầu đòi nợ gc, nên không chp nhn yêu cu lãi ca b đơn.
Tại đơn trình bày ý kiến đơn yêu cu gii quyết xét x vng mt ngày
01/4/2022, người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Võ Đình H trình bày: Ông Võ
Đình H nguyên trước đây là Giám đốc Công ty c phn D V t y t Gia Lai, vào năm
2017 với cách Giám đốc Công ty c phn D V t y tế Gia Lai ông kết
Hợp đồng phân phi s 580/HĐTM/SVP/2017 kèm phụ lc vi Công ty C phn D
ph Savi. Sau đó Công ty cổ phn D V t y tế Gia Lai xác nhn công n tại thư
xác nhn các ngày 31/12/2019, 03/01/2020 còn n li Công ty c phn D ph Savi s
tiền 937.019.174 đồng. Sau khi kết hợp đồng vi Công ty C phn D p Savi,
Công ty C phn D V t y tế Gia Lai đã nhận đủ các hng mc theo Hp đồng,
không có việc đây là hợp đồng khống. Đến năm 2020 ông không còn làm giám đc
4
Công ty c phn D V t y t Gia Lai, trước khi ngh ông đã bàn giao toàn bộ li cho
Công ty bao gm khon n đã ký với Công ty Dưc phẩm Savi nói trên. Năm 2021,
khi nguyên đơn khởi kiện ông đã được Giám đc ca Công ty c phn D V t y tế
Gia Lai y quyn trình bày bn khai v yêu cu khi kin của nguyên đơn cũng
đã nộp cho Tòa, và hiện nay ông đã nghỉ vic tại Công ty do đó, ông không còn liên
quan đến vic ca Công ty C phần Dược Vật tư y tế Gia Lai.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai tham
gia phiên tòa:
* Về tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
tòa án trong quá trình giải quyết vụ án thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng, bị đơn, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng:
* Về nội dung vụ án:
Đề nghị xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên tòa
và trình bày ca đương sự ti phiên tòa, li trình bày của đương s, ý kiến ca Kim
sát viên và kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V quyn khi kin và thm quyn gii quyết:
Nguyên đơn đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải thực
hiện nghĩa vụ trả tiền phát sinh từ hợp đồng phân phối giữa Công ty Cổ phần D ph
Savi và Công ty Cổ phần D V t y t Gia Lai. Hợp đồng phân phối được ký kết giữa
hai bên tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Do đó, Tòa án
xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là: “Tranh chấp về hợp đồng phân phối” theo
quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án. Giữa nguyên đơn bị đơn đã thỏa thuận trong hợp đồng trường hợp
hai bên không tự giải quyết được nội dung tranh chấp, việc giải quyết tranh chấp sẽ
được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền tại Thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên do
sự thỏa thuận chọn Tòa án giải quyết tranh chấp của các đương sự không thỏa thuận
một Tòa án cụ thể (Tòa án nơi thực hiện hợp đồng hay Tòa án nơi trụ sở của
nguyên đơn) nên thỏa thuận này không phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó
thẩm quyền giải quyết được xác định theo thẩm quyền lãnh thổ, Công ty cổ phần D
V t y t Gia Lai có địa chỉ tại số 04 Q T, phường T S, thành phố P, tỉnh Gia Lai nên
Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai có thẩm quyền giải quyết vụ án theo
quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39;
điểm b Khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V vic người có quyn lợi, nghĩa v liên quan vng mt:
Quá trình giải quyết vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông
Đình H đơn trình bày ý kiến đơn yêu cầu giải quyết xét xử vắng mặt; ông
5
Đình H không tham gia hòa giải; không tham dự phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; không tham gia phiên tòa. Vì vậy, căn cứ khoản
1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3] Đối với ý kiến của bị đơn về việc đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ giải
quyết vụ án, tạm ngừng phiên tòa để thu thập tài liệu, chứng cứ, không s dng bn
t khai của ông Đình H với tư cách đại din theo y quyn ca b đơn vì lời khai
ca ông H đi lp quyn li ca b đơn. Đối với những ý kiến này của bị đơn, Hội
đồng xét xử xét không có căn cứ nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Vu cu khi kin của nguyên đơn:
Năm 2017, giữa nguyên đơn bị đơn kết Hợp đồng phân phối số
580/HĐTM/SVP/2017 kèm phụ lục năm 2017, Trong quá trình thực hiện hợp đồng
thì bị đơn đã không thanh toán đúng hạn theo hợp đồng và tại thư xác nhận công nợ
tính đến ngày 31/12/2019 số tiền nợ phải thanh toán 937.019.174 đồng tại thư xác
nhận nợ ngày 03/01/2020, vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận. Do đó, Công ty
cổ phần D ph Savi yêu cầu Công ty cổ phần D V t y t Gia Lai thanh toán số tiền
còn nợ là 937.019.174 đồng và lãi suất quá hạn của khoản tiền.
[5] Tham gia t tng b đơn không đng ý vi yêu cu khi kin ca nguyên
đơn vì các tài liệu chng c nguyên đơn cung cấp như biên bản chuyn hàng, phiếu
nhn hàng, nhiều hóa đơn gtrị gia tang không hợp pháp, hơn nữa vào năm 2017
khi kết hợp đồng với nguyên đơn, sau khi nghỉ ng tác ông Đình H chưa làm
v quá trình kết, thc hin Hợp đồng phân phi s 580/HĐTM/SVP/2017
không bàn giao các tài liu, s liu, công n liên quan đến Hợp đồng phân phi nói
trên khi ông H bán li Công ty C p D V t y t Gia Lai. Quá trình gii quyết v án,
Tòa án cũng đã tiến hành ly li khai của ông Đình H, tuy nhiên li khai ca ông
Đình H đu không tha nhn vic b đơn cho rằng ông chưa bàn giao công n,
tài liu cũng như hợp đồng phân phi nói trên hợp đồng khống, ông đã bàn giao
toàn b li cho b đơn khi ông không còn làm giám đc. Đối vi ý kiến này ca b
đơn, Hội đồng xét x xét thy vic b đơn cho rằng b đơn không nắm được khon
n nguyên đơn khởi kiện là do ông Võ Đình H không bàn giao thì b đơn có thể khi
kin ông Đình H bng mt v án dân s khác. Đối vi yêu cu tiến hành đối cht
gia b đơn và ông Võ Đình H, Tòa án cũng đã ra quyết định đối cht tuy nhiên ông
Đình H đơn yêu cầu gii quyết xét x vng mặt không đến Tòa để tham
gia t tng do đó a án không tiến hành đối chất được. Mặc khác, khi đại din
theo y quyn ca b đơn để trình bày v yêu cu khi kin của nguyên đơn, tại bn
t khai ngày 05/5/2021 b đơn cũng thừa nhn kết hợp đồng phân phi nói trên
đồng thi xác nhn còn n lại nguyên đơn ti thời điểm ngày 31/12/2019 s tin
1.137.019.174 đồng sau đó đã chuyn tr đưc 200.000.000 đồng s tin còn n li
937.019.174 đồng tại thư xác nhận công n ngày 03/01/2020. Do đó không có cơ
s để chp nhn ý kiến ca b đơn.
Xét Hợp đồng phân phi s 580/HĐTM/SVP/2017 kèm phụ lục năm 2017
giữa nguyên đơn vi b đơn đưc giao kết trên cơ sở t nguyn gia các bên và phù
hp với các quy đnh ca pháp lut, nên hiu lc làm phát sinh quyền, nghĩa
6
v ca các bên, các bên nghĩa vụ thc hiện đúng đầy đủ các điều khoản đã
cam kết. Trong quá trình thc hin hợp đồng thì b đơn đã không thanh toán đúng
hn theo hợp đồng và vi phạm nghĩa vụ tr n theo tha thun và còn n li nguyên
đơn số tin 937.019.174 đồng. Nguyên đơn khi kin yêu cu b đơn tr s tin
937.019.174 đồng là có cơ sở nên được chp nhn.
[5] Về nợ lãi: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu
bị đơn trả lãi quá hạn của số tiền 937.019.174 theo mức lãi suất quá hạn 8,4%/năm
theo mức lãi suất quá hạn thỏa thuận trong hợp đồng, thời hạn tính lãi từ ngày
18/01/2019 đến ngày 24/5/2022 số tiền là 263.677.195 đồng
Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn phù hợp với thỏa thuận về lãi suất quá hạn
trong hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật và lợi cho bị đơn
nên được chấp nhận.
Tổng cộng tiền nợ gốc nợ lãi bị đơn phải trả cho nguyên đơn là:
937.019.174 đồng + 263.677.195 đồng = 1.200.696.369 đồng.
[6] Xét ý kiến của Đại diện viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
[7] V án phí:
Do yêu cu của nguyên đơn được chp nhận nên nguyên đơn không phải chu
án phí, tr li cho nguyên đơn số tin tm ng án phí đã np.
B đơn phải chu án phí dân s thẩm đối vi tranh chp v kinh doanh,
thương mại có giá ngch.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điu 30, 35, 39, 40, 70, 72, 92, 147, 227, 228, 266, 271 và Khon
1 Điều 273 ca B lut t tng dân s; áp dng khon 2 Điều 26 ca Ngh quyết s:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y bản thường v Quc hi
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa
án;
Áp dng các Điều 274, 275, 276, 278, 351, 357, 385, 386, 401 Điu 468
ca B lut dân s năm 2015; Điu 306 Lut Thương mại, Điều 77, Điều 116 Lut
Doanh nghip;,
X:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty c phn D ph SaVi (Savipharm)
Buc Công ty c phn D V t y tế Gia Lai phi tr cho Công ty C phn D ph
Savi s tin 1.200.696.369 đồng, trong đó tiền gốc 937.019.174 đồng, tiền lãi
263.677.195 đồng.
Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp quy định của pháp luật;
7
nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. V án phí:
Công ty c phn D V y tế Gia Lai phi chu tin án phí dân s thẩm
đối vi tranh chp v kinh doanh, thương mại giá ngch s tin
48.020.891đồng.
Công ty c phn D ph Savi không phi chu án phí dân s thẩm; hoàn tr
cho Công ty c phn D ph Savi s tin tm ng án phí đã nộp 24.592.247 đồng
theo biên lai s 0012373 ngày 01 tháng 4 năm 2021 ca Chi cc Thi hành án dân s
thành ph P, tnh Gia Lai.
3. Nguyên đơn, b đơn có quyn kháng cáo trong thi hn 15 ngày k t ngày
tuyên án; ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vng mt ti phiên tòa quyn
kháng cáo trong thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc t ngày bn án
đưc niêm yết.
4. Bn án này được thi nh theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành ánn s
thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s quyn tha thun
thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi
hành án theo quy đnh tại các Điều 7, 7a 7b Lut Thi hành án dân s; thi hiu
thi hành án được thc hiện theo quy định ti Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tnh Gia Lai;
- VKSND thành ph P;
- Chi cc THADS thành ph P;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Hng Thm
8
Tải về
Bản án số 04/2022/KDTM-ST Bản án số 04/2022/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất