Bản án số 116/2025/KDTM-ST ngày 22/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 116/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 116/2025/KDTM-ST ngày 22/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội, TP. Hà Nội
Số hiệu: 116/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/10/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Diu Thúy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Hồng
2. Ông Đặng Như Hùng
Thư phiên toà: Nguyễn My - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 2 -
Nội
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 2- Nội tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Đức Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 10 năm 2025, tại tr sở Toà án nhân n khu vực 2 -
Nội, xét xử thẩm ng khai vụ án kinh doanh thương mại thụ
06/2025/QĐST- KDTM ngày 06 tháng 01 m 2025 về việc Tranh chấp hợp
đồng n dụng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 330/2025/QĐST- KDTM
ngày 10 tháng 09 m 2025, Quyết định hn phiên toà số 381/2025/QĐST-
KDTM ngày 29/09/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V;
Trụ sở chính: Tầng 4 và 5, t nhà Samsora Premier, s 105 đường Chu Văn An,
phường Yết Kiêu, quận Hà Đông nay là phường Hà Đông, thành ph Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phương Thành L - chc v: Ch tịch Hi đồng
qun tr.
Người đại diện theo u quyền: Ông Đỗ Minh Đ - Chuyên viên Ngân hàng - Có mặt tại
phiên toà
- Bị đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1958;
Địa chỉ: S 24, ngõ 460 đường Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh
Xuân nay là phường Khương Đình, thành phố Hà Nội - Vắng mặt tại phiên toà
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn ThP, sinh năm 1950- Vắng mặt tại phiên toà
Địa chỉ: Số 5 hẻm 420/24/3 đường Khương Đình, png Hạ Đình, qun Thanh
Xuân, Hà Nội nay là phường Khương Đình, Hà Nội
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - NỘI
Bản án số: 116/2025/KDTMST
Ngày: 22/10/2025
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hnh phúc
2
2. Anh Nguyễn Đức M, sinh năm 1979
3. Chị Nguyễn Thị Thuý H, sinh năm 1977
4. Cháu Nguyễn Ngọc M, sinh năm 2005 - Vắng mặt tại phiên toà
5. Cháu Nguyễn Ngọc D, sinh năm 2010
6. Cháu Nguyễn Đức M, sinh năm 2013 (Cháu D, cháu M do anh M,
chị H là người đại diện theo pháp luật)
Cùng địa chỉ: S 34, ngõ 420, đường Khương Đình, phường Hạ Đình, quận
Thanh Xuân, Hà Nội nay phường Khương Đình, Hà Nội - anh M, chị H vắng
mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn -
Ngân hàng Thương mại cổ phần V trình bày:
Ngày 21/05/2012, Nguyễn Thị H và Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh
Nội (viết tắt là Nn hàng V) ký Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số:
020/12/VAB-HN/HĐNH với ni dung: Ngân hàng cho H vay s tin
1.500.000.000 đồng; Mục đích vay bổ sung vốn u động; Thời hn cho vay
12 tháng, kể từ ngày 21/05/2012 đến ngày 21/05/2013; Lãi suất cho vay:
1,85%/tháng; Lãi suất nợ quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay là ngôi nhà và quyền sử dụng đất din
ch 37,5m
2
tại thửa đất số 94(1P), tờ bản đồ số: 15-C-II-b, địa chỉ: Tổ 15, cụm
4, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Nội theo Giấy chứng nhận Quyn sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền vi đất số BĐ 668335,
vào sổ cấp GCN sCH00270 do UBND qun Thanh Xuân, Nội cấp ngày
29/12/2010 cho Nguyễn Thị H theo Hợp đồng thế chấp i sản số công chng
1725/2012/HĐTC lập ngày 21/05/2012 tại phòng Công chứng số 6 thành phố
Nội, đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định pháp luật ngày
21/05/2012
Ngày 21/05/2012, Nguyễn Thị H đã đưc Ngân hàng V - Chi nhánh
Hà Nội giải ngân số tiền 1.500.000.000 đồng theo Giy nhận nợ số 001/GNNTL
ngày 21/05/2012
Quá trình thực hiện Hợp đng, Nguyễn Thị H mới thanh toán trả Ngân
hàng được 76.457.373 đồng (Bảy mươi u triệu bốn trăm năm mươi bảy nghìn
ba trăm bảy mươi ba đồng) tiền lãi.
Từ ngày 21/05/2013, Nguyễn Thị H không thanh toán n gốc lãi
đúng hn cho Ngân ng, vi phạm nghĩa vụ ca bên vay trong Hợp đồng n
dụng số 020/12 VAB-IININH ngày 21/05/2012. Ngân ng đã nhiu lần m
việc trực tiếp, gửi n bản nhắc nợ nhưng H vẫn không thực hiện. Do đó,
3
Ngân hàng buộc phải làm đơn khởi kiện H đến Toà án nhân n quận
Đông. Ngày 20/11/2019, Toà án đã mở phiên toà xét xử vụ án. Do không đồng ý
với bản án thẩm nên Ngân ng đã kháng cáo toàn bộ bản án. Tại Bản án
kinh doanh thương mi phúc thẩm số 96/2020/KDTM-PT ngày 29/06/2020 của
Toà án nhân n thành phố Hà Nội đã quyết định:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V; Buộc
Nguyễn Thị H phải trả Ngân hàng TMCP V số tiền 1.500.000.000 đồng; Giành
quyền khởi kiện cho Ngân hàng TMCP V về yêu cầu đòi khoản tiền lãi của số
tiền nợ gốc nêu trên đối với bà Nguyễn Thị H bằng một vụ kiện khác.
Sau khi bản bản án phúc thẩm hiu lực pháp luật, H không t
nguyện thi nh án đối với khoản nợ gốc nên Ngân ng đã nộp đơn yêu cầu
quan thi hành án có thẩm quyn giải quyết. Đối với khoản nợ lãi, do bản án phúc
thm chưa xem xét nên nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu H thanh toán toàn
bộ nợ lãi của stin nợ gốc 1.500.000.000 đồng, bao gm nlãi trong hn,
nợ lãi quá hn và phạt chậm trả lãi theo Hợp đồng tín dụng ngn hạn số
020/12/VAB-HN/HĐNH ngày 21/05/2012. Ngoài ra, Ngân hàng yêu cầu H
phải thanh toán số tin lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng.
Ngay sau khi bản án hiu lực pháp luật, nếu H không thanh toán đ
số nợ lãi cho Ngân hàng, đề nghị Toà án tuyên Ngân hàng quyền u cầu
quan Thi hành án thm quyền phát mại tài sn thế chấp ngôi nhà quyền
sử dụng 37,5m
2
đất thuộc thửa đất số 94(1P), tờ bản đồ số: 15-C-II-b tại địa
chỉ t15, cụm 4, phường Hạ Đình, qun Thanh Xuân, Hà Nội theo Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hu nhà tài sản khác gắn liền với đất
BĐ 668335, vào sổ cấp GCN số: CH00270 do UBND quận Thanh Xuân, Hà
Nội cấp ngày 29/12/2010 cho bà H để thu hồi khoản nợ lãi cho Ngân hàng (phần
nợ gốc được xử theo bản án số 96/2020/KDTM-PT ngày 29/06/2020 ca Tòa
án nhân dân thành phố Nội). Nếu số tiền thu được từ việc xử i sản bảo
đảm không đthanh toán hết khoản nthì Nguyễn Thị H vn phải nghĩa
vụ trả hết khoản ncho Ngân hàng TMCP V.
Quá trình gii quyết vụ án, tại bản tự khai, nguyên đơn rút một phần yêu
cầu đối với số tiền nợ i quá hạn không yêu cầu bị đơn thanh toán khoản
phạt chậm trả lãi.
* Bị đơn - Nguyễn Thị H đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ván cũng như tại phiên toà
sơ thẩm. Do sự vắng mặt của bị đơn nên Toà án không thể tiến hành ghi lời khai
cũng như tiến hành các thủ tục tố tụng khác theo quy định của pháp luật đối với
bị đơn.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Nguyễn Thị P trình bày:
Nguồn gốc diện tích nhà đất H thế chấp tại Ngân ng V là của bố mđ
4
li cho chị em (bà và Nguyn Thị H). Din tích đất của H 37,5m
2
,
còn của cũng tương đương như vậy. Sau khi được cấp Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất, H thế chấp cho Ngân hàng V để vay tiền như thế nào thì
không biết, còn phn đất ca bà, thế chấp tại Ngân hàng BIDV để vay tin
cho con trai bà. Sau khi H thế chấp nhà đất cho Ngân hàng thì con trai H
là anh Nguyễn Đức M xây nhà 04 tầng trên phần đất ca H ca bà. Việc
anh M y nhà trên đất của sthoả thuận trong gia đình với nhau. Cụ thể,
anh M thoả thun strả cho khoản nợ tại Ngân hàng BIDV nhưng thực tế
anh M không trả được. Do đó đến nay bà vẫn nợ tiền Ngân hàng BIDV.
Nay Ngân hàng V khởi kin H yêu cầu thanh toán n lãi, đề nghị Toà án
căn cứ pháp luật giải quyết. Trường Hợp phi x i sản thế chấp, đề ngh
chỉ được xử phn nhà đất trong giấy chứng nhận ca H, không được xử lý
phần đất của bà.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - anh Nguyễn Đức M, chị
Nguyễn Thị Thuý H, cháu Nguyễn Ngọc M, cháu Nguyễn Ngọc D, cháu
Nguyễn Đức M (cháu D, cháu M do anh M, chị H là người đại diện theo pháp
luật) đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt trong toàn bộ
quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà thẩm. Do đó Toà án không
thể tiến hành ghi lời khai cũng như tiến hành các thủ tục tố tụng khác theo quy
định của pháp luật đối với những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan này.
Ngày 15/09/2025, sau khi ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án nhận
được n bản trình y của anh Nguyễn Đức M với nội dung: Mảnh đất ông
Nguyễn n T n cho anh do ông Toản được thừa kế của bố ông ông
Nguyễn T. Do ông T n cho anh 1/2 mảnh đất ca ông Nguyễn T nên thủ tục
hành chính c đó kkhăn, anh ông T làm giấy tờ viết tay là Hợp đồng
mua n đất”, sau đó anh bận đi làm ăn xa nên chưa kịp sang tên Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
Thời gian anh đi m ăn xa, nhờ người nhà xây cho anh n nhà như
hin tại (nhà 05 tầng với 500m
2
xây dựng). Một thời gian sau anh có nghe thông
báo mt phần mảnh đất ca anh bị thế chấp tại Ngân hàng (khi thế chấp chưa có
nhà như y giờ). Qua tìm hiu, anh được biết Giy chứng nhn quyền sdụng
đất mang n ông Nguyn T, ông T mt khoảng m 2003, Giy chứng nhận do
vợ ông T Nguyễn Thị N giữ N được thừa kế 1/2 mảnh đất ca ông T.
Khi n, ông T không đưa sổ đỏ” cho anh mà chỉ đưa di chúc, đơn đề nghị,
trích lục bản đồ. Anh thy đúng quy định pháp luật nên mới mua
Bà Nguyễn Thị N mất năm 2013, trước khi mất không biết bằng cách nào,
đã di chúc, sang tên toàn bộ mnh đất cho các con của bà, trong đó cả
phẩn đất anh mua của ông T. Mảnh đất của anh được chia thành 03 phẩn cho 03
người đứng tên, gồm Nguyễn Thị P, Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị m.
5
Trong đó mảnh của Nguyn Thị H Toà án đang gii quyết. Theo anh H
không quyền dùng mảnh đất của anh đthế chấp tại Ngân hàng nên anh đang
làm đơn đến Toà án kiện việc H đứng tên mảnh đất của anh. Hin gia đình
anh đang sinh sống hộ khẩu tại s 34, ngõ 420 đường Khương Đình,
phường Khương Đình, Nội. Việc Toà án thông báo anh gia đình anh
đương sự (người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) trong vụ án này là không
đúng anh đang sống trên mảnh đất anh mua trên n nhà anh xây dựng.
vậy, anh không liên quan đến tranh chấp giữa Ngân hàng và Nguyễn Thị
H.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Đại diện nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn xin rút mt phần yêu cầu
khởi kiện đối vi số tin lãi qhn 1.301.783.733 đồng và khoản tiền phạt
chậm trả lãi theo đơn khởi kin là 798.957.435 đồng; Giữ nguyên yêu cầu b đơn
thanh toán số tiền nợ lãi tính đến ngày xét xử thẩm 3.567.220.434 đồng,
bao gm lãi trong hạn 272.216.667 đồng, lãi qhn là 3.295.003.767 đồng
yêu cầu bđơn phải tiếp tục chịu khoản tin i quá hn kể từ ngày tiếp theo
ngày xét xử thẩm đến khi thanh toán xong khoản n gốc theo lãi suất quy
định trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp H không trả nợ hoặc trả không
đầy đủ, Ngân hàngquyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát xử sản thế chấp
là ngôi nhà và quyn sử dụng 37,5m
2
đất thuộc thửa đất số 94(1P), tờ bản đồ
số: 15-C-II-b tại đa chỉ t15, cụm 4, phường H Đình, quận Thanh Xuân,
Nội theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyn shữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất 668335, vào scấp GCN số CH00270 do UBND quận
Thanh Xuân, thành phố Nội cấp ngày 29/12/2010 cho Nguyễn Thị H đ
thu hồi khoản nlãi cho Ngân hàng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân khu vực 2 - Hà Nội có quan điểm:
- Vviệc tuân theo Pháp luật của thẩm phán, của HĐXX những người
tham gia tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liu, chứng cứ nộp m theo
đơn khởi kin của nguyên đơn, Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân nay là Toà án
nhân n khu vực 2 - Hà Nội thụ đơn khi kiện ca Ngân hàng Thương mại
cổ phn V xác định quan hệ pháp lut Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B luật tố tụng n sự m 2015; Về xác
minh, thu thập chứng cứ: Tòa án đã tiến hành thu thp chứng cứ, xem xét, thẩm
định tại chỗ i sản thế chấp theo quy định của Bluật tố tụng n sự; Về m
phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng chòa giải: Toà
án đã tổ chức phiên họp kim tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
theo quy định của Blut tố tụng n sự năm 2015 và niêm yết kết quả phiên
họp cho người vắng mặt theo quy định của pháp luật; Về tống đạt các văn bản tố
6
tụng cho Viện kim sát và các đương sự: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã thực
hin việc tống đạt n bản tố tụng cho các đương stheo quy định của pháp
lut. Sau khi tiến hành xác minh, Toà án thực hiện thủ tc niêm yết tại địa chỉ cư
trú ca bđơn, người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đảm bảo đúng quy
định của pháp luật và đảm bảo hiệu quả của việc niêm yết; Về thời hạn chuẩn b
xét xử: Ngày 06/01/2025, Tòa án tiến hành thụ vụ án, ngày 10/09/2025, thẩm
phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử là chưa đảm bảo đúng thời hạn chuẩn b
xét xử quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc tn theo pháp luật của thẩm phán, thư ký ca Hội đồng xét xử:
Quá trình giải quyết vụ án, thm phán thư ký đã thực hiện đúng các quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn ca thẩm phán, t quy định tại Điều 48, Điều 51 Bộ
luật tố tụng dân sự m 2015. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét x chấp
hành đúng c quy định của Bộ luật tố tụng n sự về phiên tòa thm, đảm
bảo đúng nguyên tắc xét xử, thành phn Hội đồng xét xử, phổ biên nội quy
phiên tòa, quyn và nghĩa vụ của đương sự, đảm bảo việc hi, tranh luận đúng
quy định; Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đúng quy định tại Điu 70,
71 Bộ luật tố tụngn sự, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chưa
chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72, 73 Bộ luật tố tụngn sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đại din Viện kim sát nhân n khu
vực 2 - Hà Nội gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử căn c các 290, 471,
khoản 4 điều 474 Bluật n snăm 2005; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức
tín dụng m 2010; Khoản 1 Điu 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng n sự; Nghị quyết 326/2016/QH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ quốc hi, xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của
Ngân hàng Thương mại c phần V đối với Nguyễn Thị H. Buộc H phải
thanh toán trả Ngân hàng V số tiền nợ lãi phát sinh tính đến ngày xét xử sơ thm
là 3.567.220.434 đồng, bao gm lãi trong hn là 272.216.667 đồng, lãi quá hạn
là 3.295.003.767 đồng theo Hợp đồng tín dụng ngắn hn số: 020/12/VAB-
HN/HĐNH ngày 21/05/2012.
Trường hợp bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đnghĩa
vụ thanh toán, Ngân hàng V quyn yêu cầu quan thi nh án thẩm
quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ lãi cho Ngân hàng
Kt ngày tiếp theo ngày xét xử thẩm, H n phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của stiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các
bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Đình chỉ gii quyết một phần yêu cầu khởi kin nguyên đơn đã rút
Về án phí: Bị đơn được miễn án p kinh doanh thương mại sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
7
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về t tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp, về thẩm quyền: Theo đơn khởi
kin, nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại cổ phn V khởi kiện bị đơn -
Nguyễn Thị H (là hộ thể đăng kinh doanh) tại thi điểm khởi kiện
địa chỉ tại s24, ngõ 460 đường Khương Đình, phường HĐình, quận Thanh
Xuân nay là phường Khương Đình, thành phố Nội, yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số: 020/12/VAB-HN/HĐNH
ngày 21/05/2012 H giao kết với Ngân ng nhm mục đích vay vốn phục
vụ kinh doanh. Căn ckhoản 1 Điu 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ lut tố tụng n sự, đây tranh chấp kinh doanh thương mại
thuộc thẩm quyền giải quyết ca Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội.
[1.2]. Về việc nguyên đơn rút một phần yêu cầu khi kiện: Theo đơn khởi
kin, nguyên đơn - Ngân hàng TMCP V yêu cầu Nguyễn Thị H có nghĩa vụ
thanh toán tổng số tiền lãi tính đến ngày 16/06/2022 5.667.961.602 đồng, bao
gồm i trong hạn 272.216.667 đồng, lãi quá hn 4.596.787.500 đồng
phạt chậm trả i là 798.957.435 đồng. Quá trình giải quyết vụ án tại phiên
toà, nguyên đơn xin rút mt phần yêu cầu khởi kin đối với số tiền lãi quá hạn là
1.301.783.733 đồng và toàn bộ số tiền phạt chậm trả lãi theo đơn khởi kiện. t
việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tự nguyn, không trái
quy định của pháp luật nên căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Hi
đồng xét xử đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn đối
với phần yêu cầu đã rút.
[1.3]. Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn - bà
Nguyễn Thị H, ngưởi có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan - Nguyễn Thị P, anh
Nguyễn Đức M, ch Nguyễn Thị Thuý H, cháu Nguyn Ngọc M, cháu Nguyễn
Ngọc D, cháu Nguyễn Đức M (cháu D, cháu M do anh M, chị H là người đại
din theo pháp luật) đã được Tòa án triu tập hợp lệ ln thhai nhưng vắng mặt.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật ttụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu thanh toán stin nợ lãi của nguyên đơn: Tại bản án
kinh doanh thương mi phúc thẩm số 96/2020/KDTM-PT ngày 29/06/2020 của
Toà án nhân n thành phố Hà Nội, Toà án đã quyết định về số tin gốc
Nguyễn Thị H phải thanh toán trả Ngân hàng TMCP V theo Hợp đồng tín dụng
ngắn hn số 020/12/VAB-HN/HĐNH ngày 21/05/2012, do đó trong vụ án này
8
Hội đồng xét xử chỉ xem xét đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền i phát sinh
từ hợp đồng tín dụng này.
Theo hợp đồng tín dụng khế ước nhận nợ m theo, các n thoả
thun: Stiền vay là 1.500.000.000 đồng; Thời hn vay 12 tháng kể từ ngày
21/05/2012 đến 21/05/2013.
Về lãi suất vay, các bên thoả thuận: Lãi suất vay 1,85%/tháng sẽ
được điều chỉnh 01 tháng/lần kể từ ngày bên B (bên vay) nhận tiền vay lần đầu
tiên được thực hiện theo quy định ban hành lãi suất của Ngân hàng V tại thời
điểm điều chỉnh. Bên A (bên cho vay) sthông báo cho bên B bằng văn bản lãi
suất và thời điểm áp dụng. Hai bên thống nhất không cần kết phụ lục Hợp
đồng điều chỉnh lãi suất”.
Căn c khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức n dụng m 2010 và Điều 1
Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010 của Ngân hàng Nhà ớc
Việt Nam quy định tchức tín dụng khách hàng quyền thỏa thun v lãi
suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy
định ca pháp luật nên việc Ngân hàng V H thỏa thuận về lãi suất vay
1,85%/tháng tại thời đim giao kết hợp đồng p hợp với quy định của pháp
luật
[2.1.1]. Xét số tin lãi trong hạn nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh tn,
Hội đồng xét xử thấy, theo i liu tính lãi do Ngân ng xuất trình thhin: Từ
ngày 21/05/2012 đến ngày 10/05/2013, tổng stiền lãi trong hn trên nợ gốc
H phải thanh toán trả Ngân hàng theo mức lãi suất 1,85%/tháng là
348.674.040 đồng, H mới thanh toán trNgân hàng đưc 76.457.373 đồng,
còn nợ 272.216.667 đồng. Từ khi hết hạn hợp đồng ngày 21/05/2013 đến nay,
H không thanh toán toàn bộ ngốc cũng như n lãi cho Ngân hàng n số
tin nợ i trong hn của H giữ nguyên. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu b
đơn thanh toán số tiền lãi trong hạn 272.216.667 đồng n cứ, cần buộc
bị đơn có phải có nghĩa vụ thực hiện.
[2.1.2]. Đối với số tiền lãi quá hạn, trong hợp đồng tín dụng và khế ước
nhận nợ, các bên thoả thun, i suất vay được điều chỉnh 01 tháng/ln kể từ
ngày bên B(bên vay) nhận tiền vay ln đầu tiên và được thực hin theo quy định
ban hành i suất của Ngân ng V tại thời điểm điều chỉnh. Quá trình thực hiện
hợp đồng Ngân hàng V đã thực hin điều chỉnh lãi suất vay theo thoả thuận.
Cụ thể kể từ ngày 21/05/2013 đến nay, Ngân ng đã nhiều lần điu chỉnh
lãi suất vay từ 1,85%/tháng sang áp dụng mức lãi suất vay 22,2%/năm, sau đó
điu chỉnh giảm xuống 14,05%/năm, 14,55%/năm…v.v tngày 30/04/2025
đến nay, Ngân hàng áp dụng lãi suất vay 8,8%/năm. Đối chiếu với các Quyết
định về vic ban hành lãi suất cho vay bằng VNĐ cho khách hàng nhân,
Quyết định ban hành lãi suất cho vay tài sản bảo đảm cho khách hàng
9
nhân, Quyết định ban hành lãi suất huy động vốn khách hàng nhân do Ngân
hàng V ban hành từ tháng 5/2012 đến nay, mức lãi suất vay đã điu chỉnh đối
với khoản vay của H theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn s 020/12/VAB-
HN/HĐNH ngày 21/05/2012 p hợp với chính sách về i suất ca Ngân
hàng V p hợp quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời đim điều chỉnh
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Theo thoả thuận của các bên, lãi suất quá hn bằng 150% i suất trong
hạn. Kể từ thời điểm hết hạn hợp đồng (ngày 21/05/2013), do H không thanh
toán số tiền vay nên toàn bộ nợ gốc 1.500.000.000 đồng của H bị áp dụng
mức lãi suất quá hn. Sau khi bản án của Toà án nhân n thành phố Nội
hiu lực pháp luật, H cũng không thanh toán dư ngốc cho Ngân ng nên
đến nay Ngân hàng vẫn áp dụng lãi suất quá hn đối với toàn bộ khoản vay
Theo bảng tính lãi do Ngân hàng xuất trình, từ ngày 21/05/2013 đến
nay, tổng stiền lãi qhạn tính trên nợ gốc 3.295.003.767 đồng. Nguyên
đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền lãi quá hạn 3.295.003.767 đồng là căn
cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhn, buộc bị đơnnghĩa vụ thực hin.
Như vậy, tổng số tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn bị đơn phải thanh toán trả
nguyên đơn là: 272.216.667 đồng +3.295.003.767 đồng = 3.567.220.434 đồng.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn về vic tiếp tục tính lãi đi vi khoản nợ
gốc chưa thanh toán của H kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử đến khi thanh
toán xong khoản nợ, theo theo Án l số 08/2016/AL“về việc xác định lãi suất,
việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo ngày xét
xử” được lựa chọn từ quyết định giám đốc thẩm số 12/2013/KDTM-T ngày
16/05/2013 được ng bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016
của Chánh án Tòa án nhân dân ti cao thì: “Đối với các khoản tiền vay của tổ
chức Ngân hàng, tín dụng, ngoài khoản nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá
hạn, phí khách hàng vay phải thanh toán cho bên vay theo hợp đồng tín
dụng tính đến ngày xét xử thẩm thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ
thẩm, khách hàng vay phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ
gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp
đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay”.
Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 357 Bộ luật n sự năm 2015
và quy định tại Án lệ số 08/2016/AL, buộc H phải tiếp tục chịu khoản tiền i
quá hn của số tiền gốc chưa thanh toán kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc cho Ngân hàng V.
10
[2.2]. Xét yêu cầu xử i sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ lãi ca nguyên
đơn: Theo Hợp đồng thế chấp i sản số ng chứng 1725 ngày 21/05/2012 giữa
H Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh Nội, các bên thoả thun, n vay
Nguyễn Thị H đồng ý thế chấp cho Ngân ng V i sản là ngôi nhà và quyền
sử dụng 37,5m
2
đất thuộc thửa đất s 94(1P), tờ bản đồ số 15-C-II-b tại địa ch
t15, cụm 4, phường Hạ Đình, qun Thanh Xuân, Nội theo Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà i sản khác gắn liền với đất
668335, vào sổ cấp GCN số CH00270 do UBND quận Thanh Xuân, thành phố
Nội cấp ngày 29/12/2010 cho H để đảm bảo tiền vay các nghĩa vụ của
bên vay liên quan đến việc vay vốn như: Tin lãi, lãi q hạn, hoa hồng, c
khoản phí tố tụng, phát mại i sản để thu ncác nghĩa vụ phát sinh sau này
(nếu có). Xét hợp đồng thế chấp được xác lập trên stự nguyện của c bên
tham gia, nội dung hình thức phợp với quy định của pháp luật, tài sản thế
chấp đã được đăng ký giao dch bảo đảm tại quan Nc thm quyền
ngày 21/05/2012 nên phát sinh hiệu lực đối với các bên.
Sau khi Tán ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, người quyền li và
nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Đức M (con trai H) xuất trình cho Tán
văn bản trình y ý kiến cho rằng nhà đất trên là của anh mua của ông Nguyễn
Văn T theo Hp đồng mua n viết tay đề ngày 11/11/2010 và xuất trình 01 bản
phô Giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất số 94 tờ bản đồ 15-C0-II-b t
15, cụm 4, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Nội do UBND qun Thanh
Xuân cấp cho ông Nguyễn T ngày 21/11/2002 ghi din tích đất 215m
2
, 01 di
chúc ca ông T về việc để lại 106m
2
tại xóm Hồng Nở, thôn Hạ Đình, xã Khương
Đình, huyện Thanh Trì cho con trai Nguyn n T sinh ngày 09/05/1976. t
các tài liệu do anh M xuất trình không phải là chứng cứ hợp pháp chứng M anh
quyền shữu, sử dụng hợp pháp đối với nhà đất tại thửa đất số 94(1P), tờ bản
đồ số: 15-C-II-b tại đa chỉ t15, cụm 4, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân,
Nội H đã thế chấp cho Ngân hàng V theo Hợp đồng thế chấp i sản số
công chứng 1725 ngày 21/05/2012. Ngày 29/12/2010, H đã được Cơ quan
Nhà nước thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất quyn shữu
nhà ở và tài sản khác gn lin với đất đối với diện tích đất 37,5m
2
. Ngày
21/05/2012, H thế chấp quyền sử dụng đất theo Giy chứng nhận trên cho
Ngân ng V để đảm bảo cho nghĩa vụ dân sự của tại Ngân hàng. Hợp đồng
thế chấp tài sản giữa H Ngân hàng Việt Á đúng quy định của pháp luật
đã phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm đăng giao dịch bản đảm tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyn. Do đó, trường hợp H không trả được nợ gốc, nợ lãi,
Ngân hàng quyền yêu cầu quan thi hành án thm quyền xi sản
bảo đảm để thu hồi nợ. Nếu anh M căn cứ chứng M i sản thế chấp i sản
11
của anh, anh quyn làm đơn yêu cầu quan thẩm quyền gii quyết sau
bằng vụ việc khác.
Theo hợp đồng thế chấp, các bên thoả thun, mọi ng trình, diện tích do n
thế chấp xây dựng, cải tạo gắn lin với tài sản thế chấp đều thuộc tài sản thế chp
theo hợp đồng này. Qua xem xét, thẩm định tại chỗ, xác định hin trạng tn đất
01 n05 tầng xây dựng sau thi đim thế chấp, bao trùm lên din tích đất
37,5m
2
mang n H thửa đất bên cạnh mang n Nguyễn Thị P. Do quá
trình giải quyết vụ án, H và những người liên quan khác không hợp tác, không
giao nộp i liệu chứng cứ chứng M i sản trên đất thuộc quyền sở hữu của ai
nên Hi đồng xét xử không căn cứ xác định ngôi nhà 05 tầng trên đất do
người khác không phải chủ sử dụng đất y dựng. Trong hp đồng thế chấp,
các n đã thoả thuận mi công trình do bên thế chấp xây dựng gn lin với
tài sản thế chấp đều thuộc tài sản thế chấp. Do đó, nếu H không thanh toán
khoản nợ gốc theo bản án số 96/2020/KDTM-PT ngày 29/06/2020 của Toà án
nhân dân thành phố Nội và khoản nợ lãi theo bản án này trên thì Ngân ng
có quyn yêu cầu xử i sản bảo đảm quyền sdụng đất i sản gắn liền
với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho H để thu hi nợ
[3]. Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn được chấp
nhận nên n cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uban thường vụ Quốc hội quy định về án, lệ pTòa án, bị đơn phải chịu
án pkinh doanh thương mi thẩm. Tuy nhiên H sinh năm 1958 (hiện nay
67 tui), là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật người cao tuổi nên thuộc
trường hợp được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh
quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
Ngân hàng V được hn trả stin tạm ứng án phí 56.833.000đồng đã np
theo Biên lai thu tin tạm ứng án phí s0036981 ngày 06/01/2025 của Chi cục
thi hành án dân sự qun Thanh Xuân.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyn kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 271, Điều 273 Bộ lut tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 122, Điều 290, Điu 471, khoản 4 Điều 474 Bộ luật dân
sự năm 2005
- Căn cứ Điều 91, Điều 95 Lut các tổ chức tín dụng m 2010, Điều 1
Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010 của Ngân hàng Nhà ớc
Việt Nam
12
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244, Điu 271, Điều 273 Bộ luật tố
tụngn sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về
án, lệ phí Tòa án
* Tuyên xử:
[1]. Đình chỉ giải quyết một phn u cầu khởi kiện của nguyên đơn -
Ngân ng Thương mại cổ phần V đối vi bị đơn - Nguyễn Thị H v việc
thanh toán số tin lãi quá hạn là 1.301.783.733 đồng số tiền phạt chm trả i
theo đơn khi kin là 798.957.435 đồng
[2]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mi cổ
phần V đối vi Nguyễn Thị H về việc thanh toán số tiền i theo Hợp đồng
tín dụng ngắn hn số 020/12/VAB-HN/HĐNH ngày 21/05/2012
Buộc Nguyễn Thị H phải thanh toán trả phải thanh toán trả Ngân ng
Thương mi cổ phần V số tin nợ lãi tính đến ngày xét x thẩm (ngày
22/10/2025) là 3.567.220.434 đồng (Ba tỷ năm trăm sáu bảy triệu hai trăm hai
mươi ngàn bốn trăm ba tư đồng), bao gồm lãi trong hn là 272.216.667 đồng, lãi
quá hạn 3.295.003.767 đồng theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số
020/12/VAB-HN/HĐNH ngày 21/05/2012
[3]. Tng hợp Nguyễn Thị H không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ thanh toán trên đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần V,
Ngân ng Thương mi cổ phần V quyền yêu cầu quan thi nh án có
thm quyền xử i sản bảo đảm quyn sdụng 37,5m
2
đất i sản gắn
lin với đất thuộc thửa đất số 94(1P), tờ bản đồ số: 15-C-II-b tại địa chỉ t15,
cụm 4, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Nội theo Giy chứng nhận
Quyền s dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn lin với đất số BĐ
668335, vào sổ cấp GCN số CH00270 do UBND quận Thanh Xuân, thành ph
Hà Nội cấp ngày 29/12/2010 mang tên Nguyễn Thị H để thu hi khoản nợ lãi
cho Ngân hàng.
Số tiền thu được từ vic xử tài sản thế chấp chưa thanh toán hết khoản
nợ trên thì bà H phải tiếp tục trả hết nợ cho Ngân hàng
[4]. Kể từ ngày tiếp theo ca ngày xét xử thẩm, Nguyễn Thị H n
phải tiếp tục chịu khoản tiền i qhn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo
mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thi nh
xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận
về việc điều chỉnh lãi sut cho vay theo từng thời kcủa Ngân hàng cho vay thì
lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
13
quyết định của Tòa án cũng sđược điều chỉnh cho phù hợp với sự điu chỉnh
lãi suất của Ngân hàng cho vay.
[5]. Về án phí: Nguyn Thị H được miễn án phí kinh doanh thương mại
thm
Hoàn trả Ngân hàng Thương mi cổ phn V s tiền tạm ứng án phí
56.833.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tin tạm ứng án p số 0036981 ngày
06/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự quận Thanh Xuân nay là Phòng thi
hành án dân sự khu vực 2 - Hà Nội
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại điu 2
Luật thi hành án n sự thì người được thi nh án n sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn
thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án n sự; Thi hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân s.
[6]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn, người có quyền li và nghĩa vụ liên quan có quyn kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt (hoặc niêm yết) bản án sơ thẩm.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận : THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- Người tham gia tố tụng
- VKSND khu vực 2- Ni
- TAND T.P Hà Nội
- VKSND khu vực 2- Ni
- Phòng THA dân sự khu vực 2- Hà Ni
- Lưu hồ sơ ván Đỗ Thị Diệu Thúy
14
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬTHẨM
Nơi nhận : THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
- Người tham gia tố tụng
- VKSND Q. Hoàng Mai
- TAND T.P Hà Nội
- VKSND T.P Hà Nội
- Chi cục THADS quận Hoàng Mai
- Lưu hồ sơ vụ án
Đỗ Thị Diệu Thúy
Tải về
Bản án số 116/2025/KDTM-ST Bản án số 116/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 116/2025/KDTM-ST Bản án số 116/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất