Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND TX. Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND TX. Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Quảng Yên (TAND tỉnh Quảng Ninh) |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phương - Thủy |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH
–––––––––––––––
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28 - 02 - 2025
“V/v Tranh chấp xác định cha cho con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Công Huy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đinh Đức Thành
Bà Vũ Thị Thanh.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Cẩm Đăng - Thư ký Toà án nhân dân thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Đăng Viện - Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
119/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp xác định
cha cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST-DS ngày
22 tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐST-DS ngày 18
tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Đinh Thị P, sinh năm 1998; nơi thường trú: số nhà C, khu
T, phường Đ, thị xã Q, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt).
- Bị đơn: anh Vũ Văn T, sinh năm 1999; nơi thường trú: thôn E, xã S, thị xã
Q, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: anh Nguyễn Trung Thành H, sinh
năm 1996; nơi thường trú: khu C (số nhà E, khu phố N), phường M, thị xã Q, tỉnh
Quảng Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
chị Đinh Thị P trình bày:
Chị P kết hôn với anh Nguyễn Trung T1 Hiếu năm 2018, năm 2019 sinh con
chung Nguyễn Minh Nhật; cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến khi chị sinh con
chung Nguyễn Minh Nhật thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị và anh H
không hợp nhau trong mọi chuyện, thường xuyên xảy ra cãi vã nên tình cảm vợ
chồng không còn. Từ khoảng đầu năm 2023, chị bắt đầu quen biết anh Vũ Văn T và
2
hai bên nảy sinh tình cảm với nhau. Nhưng do chị muốn níu kéo quan hệ vợ chồng
với anh H nên chị không làm thủ tục ly hôn, đến tháng 9 năm 2024, chị và anh H
mới ly hôn theo Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 11/9/2024 của Tòa án nhân dân
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Sau khi ly hôn anh H, ngày 17/10/2024, chị P sinh một bé gái nặng 2800
gram tại Khoa sản đẻ {D3} - Bệnh viện S1 theo Giấy chứng sinh số 5665 ngày
21/10/2024 của Bệnh viện S1. Theo quy định của pháp luật thì bé gái do chị sinh ra
trong thời hạn 300 ngày k từ thời đim chấm dứt hôn nhân thì được coi là con do
chị có thai trong thời kỳ hôn nhân và là con chung của chị P với anh Nguyễn Trung
Thành H. Tuy nhiên, trước khi ly hôn anh H, chị và anh H đã không chung sống với
nhau. Trong thời gian đó, chị và anh Vũ Văn T có quan hệ tình cảm dẫn đến việc
chị có thai bé gái có tên giả định là Vũ Thị Tâm N, do đó bé gái do chị sinh ngày
17/10/2024 là con chung của chị và anh Vũ Văn T.
Vào cuối tháng 10/2024, chị và anh Vũ Văn T đã đưa bé gái do chị sinh ngày
17/10/2024 đi giám định ADN tiến hành phân tích các mẫu ADN, kết quả xác định:
Anh Vũ Văn T và bé gái sinh ngày 17/10/2024 {có tên giả định là Vũ Thị
Tâm N} có quan hệ huyết thống cha - con.
Đ đảm bảo quyền lợi của con; chị đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Quảng
Yên xác định bé gái do chị sinh ngày 17/10/2024 nặng 2800 gram tại khoa sản đẻ
{D3} - Bệnh viện S1 theo Giấy chứng sinh số 5665 ngày 21/10/2024 của Bệnh viện
S1 là con của anh Vũ Văn T, sinh năm 1999; Nơi thường trú: thôn E, xã S, thị xã Q,
tỉnh Quảng Ninh.
Theo bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Vũ Văn T trình
bày:
Từ khoảng đầu năm 2023, anh bắt đầu quen biết chị Đinh Thị P và hai bên
nảy sinh tình cảm với nhau. Vào thời đim này chị P và anh Nguyễn Trung T1 H
đang là vợ chồng nhưng đang sống ly thân và chưa làm thủ tục ly hôn tại Tòa án.
Sau khi chị P ly hôn anh H, ngày 17/10/2024, chị P sinh một bé gái nặng 2800
gram tại Khoa sản đẻ {D3} - Bệnh viện S1 theo Giấy chứng sinh số 5665 ngày
21/10/2024 của Bệnh viện S1. Theo quy định của pháp luật thì bé gái do chị P sinh
ra trong thời hạn 300 ngày k từ thời đim chấm dứt hôn nhân thì được coi là con
do chị P có thai trong thời kỳ hôn nhân và là con chung của chị P với anh Nguyễn
Trung Thành H.
Vào cuối tháng 10/2024, chị P và anh đã đưa bé gái do chị P sinh ngày
17/10/2024 đi giám định ADN tiến hành phân tích các mẫu ADN, kết quả xác định:
anh và bé gái sinh ngày 17/10/2024 {có tên giả định là Vũ Thị Tâm N} có quan hệ
huyết thống cha - con.
Đ đảm bảo quyền lợi của con, anh đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Quảng
Yên xác định bé gái {có tên giả định là Vũ Thị Tâm N} do chị Đinh Thị P sinh ngày
17/10/2024 nặng 2800 gram tại khoa sản đẻ {D3} - Bệnh viện S1 theo Giấy chứng
sinh số 5665 ngày 21/10/2024 của Bệnh viện S1 là con của anh.
Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là anh
Nguyễn Trung Thành H mặc dù đã được Tòa án nhân dân thị xã Quảng Yên gửi
3
Thông báo về việc thụ lý vụ án và giấy triệu tập nhiều lần, nhưng không gửi văn
bản ghi ý kiến của mình, cũng không đến Tòa án đ làm việc, không có quan đim
giải quyết vụ án. Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng đối với
anh Nguyễn Trung Thành H theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Quảng Yên phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án đảm bảo theo đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quyền,
nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Tố tụng
dân sự; riêng người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: trong quá trình giải quyết
vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến tòa án làm việc,
chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án đã thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng đúng quy định pháp luật. Tại phiên
tòa hôm nay người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần
2 nhưng vẫn vắng mặt. Đối với việc vắng mặt của nguyên đơn và bị đơn tại phiên
tòa hôm nay, tuy nhiên họ đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản đim
a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các
đương sự là đúng quy định của pháp luật.
Về quan đim giải quyết vụ án:
Đại diện Viện kim sát nhân dân Thị xã Quảng Yên đề nghị chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị Đinh Thị P, xác định anh Vũ Văn T, sinh năm 1999; nơi
thường trú: thôn E, xã S, thị xã Q, tỉnh Quảng Ninh là cha đẻ của bé gái (có tên dự
kiến Vũ Thị Tâm N) sinh ngày 17/10/2024 nặng 2800 gram tại khoa sản đẻ {D3} -
Bệnh viện S1 theo Giấy chứng sinh số 5665 ngày 21/10/2024 của Bệnh viện S1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa; ý kiến của đại diện Viện kim sát. Tòa án nhân dân Thị xã Quảng Yên
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện về “Tranh chấp xác định cha
cho con” đối với bị đơn cư trú tại xã S, thị xã Q thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân Thị xã Quảng Yên theo quy định tại khoản 4 Điều 28; đim a khoản
1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án,
các giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kim tra việc giao nộp tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho
anh Nguyễn Trung T1 H nhưng anh H vẫn cố tình vắng mặt gây khó khăn cho quá
trình giải quyết vụ án. Ngày 18/02/2025, nguyên đơn là chị Đinh Thị P và bị đơn là
anh Vũ Văn T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ theo quy định tại đim a, b
khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự theo quy định pháp luật.
4
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Chị Đinh Thị P và anh Nguyễn Trung Thành H đã ly hôn theo Quyết định
của Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 11/9/2024 của Tòa án nhân dân thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Ngày 17/10/2024, chị Đinh Thị Phương S một bé gái nặng 2800 gram tại
Khoa sản đẻ {D3} - Bệnh viện S1 theo Giấy chứng sinh số 5665 ngày 21/10/2024
của Bệnh viện S1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình
chị P sinh con trong thời hạn 300 ngày k từ thời đim chấm dứt hôn nhân, do đó
được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân với anh Nguyễn Trung
Thành H.
2.2. Chị Đinh Thị P và anh Vũ Văn T đều xác nhận bé gái (có tên giả định Vũ
Thị Tâm N) sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa chị P và anh H là con của chị P và
anh T; đồng thời đề nghị Tòa án xác định anh T là cha của cháu Vũ Thị Tâm N.
Anh Nguyễn Trung Thành H vắng mặt, không có quan đim.
Việc chị P có quan hệ ngoài vợ chồng với anh T trong thời kỳ hôn nhân với
anh H dẫn đến có thai tuy chưa đủ yếu tố cấu thành tội “Vi phạm chế độ một vợ, một
chồng” quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự nhưng đã vi phạm đạo đức xã hội và
cần bị lên án.
2.3. Kết quả xét nghiệm ADN tại Công ty cổ phần Y ngày 28/10/2024, kết
luận: Vũ Văn T có quan hệ huyết thống cha - con với người có tên giả định Vũ Thị
Tâm N.
Tại công văn số 23/2024/CV-PHACOGEN ngày 30/12/2024 V/v cung cấp
thông tin phúc đáp Tòa án: Công ty cổ phần Y đã trực tiếp thu mẫu, lăn tay, chụp
hình, thực hiện xét nghiệm theo đơn yêu cầu xét nghiệm của anh Vũ Văn T và ban
hành Phiếu kết quả phân tích ADN mã số PHID62421368 (số N.:A2.099) ngày
28/10/2024 với kết luận: Vũ Văn T có quan hệ huyết thống cha - con với người có
tên giả định Vũ Thị Tâm N.
Căn cứ khoản 1 Điều 14; khoản 4 Điều 16 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP
ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
Xét thấy có đủ căn cứ đ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị P
xác định anh Vũ Văn T là cha đẻ của bé gái (có tên giả định Vũ Thị Tâm N) sinh
ngày 17/10/2024 nặng 2800 gram tại khoa sản đẻ {D3} - Bệnh viện S1 theo Giấy
chứng sinh số 5665 ngày 21/10/2024 của Bệnh viện S1.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (chị Đinh Thị P) được
chấp nhận nên bị đơn (anh Vũ Văn T) phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khoản 4 Điều 28; đim a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39;
đim b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271 và khoản 1
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 88; khoản 2 Điều 101; khoản 3 Điều 102 Luật Hôn nhân
và Gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 14; khoản 4 Điều 16 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP
ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (chị Đinh Thị P).
1. Xác định anh Vũ Văn T là cha đẻ của bé gái (có tên giả định là Vũ Thị Tâm
N) sinh ngày 17/10/2024 nặng 2800 gram tại khoa sản đẻ {D3} - Bệnh viện S1 theo
Giấy chứng sinh số 5665 ngày 21/10/2024 của Bệnh viện S1.
2. Về án phí: Anh Vũ Văn T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm. Chị Đinh Thị P tự nguyện nộp thay án phí dân sự sơ thẩm cho anh
T; do đó khấu trừ số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà chị P
đã nộp theo biên lai thu số 0002783 ngày 12/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thị xã Quảng Yên. Đương sự đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp
luật.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tx. Quảng Yên;
- Chi cục THADS tx. Quảng Yên;
- TAND, VKSND tỉnh Quảng Ninh;
- UBND p. Đông Mai, p. Minh Thành, x.
Sông Khoai;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Công Huy
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm