Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mai Sơn (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 14/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUY
T
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 02 - 2025
V/v Tranh chấp xác nhận cha cho con
CNG HOÀ XÃ HI CH T NAM
c lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH T NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUY
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Phương Thúy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Văn Sơ
2. Ông Nguyễn Đức Việt
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Huế - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Đức Mạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 63/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng
12 năm 2024 về việc Tranh chấp xác nhận cha cho con theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 13/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2025 và
Quyết định hoãn phiên toà số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Dương Thị L, sinh năm 1983. Nơi đăng ký nhân khẩu
thường trú và nơi ở: Bản A, xã B, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Bùi Đăng C, sinh năm 1977. Nơi đăng ký nhân khẩu
thường trú và nơi ở: Tiểu khu A2, thị trấn B1, thị xã Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Lê Phương H, sinh năm
1978. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú và nơi ở: Bản A1, xã B, huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
2
Theo nội dung đơn khởi kiện đề và các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Dương Thị L trình bày như sau:
Chị và anh Lê Phương H, sinh năm 1978, địa chỉ: Bản A1, xã B, huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La kết hôn với nhau từ năm 2007, đến năm 2020 chị và anh
H nảy sinh nhiều mâu thuẫn nên đã sống ly thân với nhau. Ngày 18/10/2023 chị
và anh H đã thống nhất thuận tình ly hôn theo Quyết định số 01/2023/QĐST-
HNGĐ của Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Trong đó, chị và anh
H đều xác nhận có 02 con chung là cháu Lê Tuấn H1, sinh ngày 24/8/2008 và
cháu Lê Dương H2, sinh ngày 18/8/2015.
Trong thời gian sống ly thân với anh H thì chị và anh Bùi Đăng C, sinh
năm 1977, địa chỉ: Tiểu khu A2, thị trấn B1, thị xã Mộc Châu, tỉnh Sơn La có
tìm hiểu, xác nhận quan hệ tình cảm và chị có thai với anh C. Ngày
19/4/2024, chị sinh cháu Dương Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến), giới tính
nam, giấy chứng sinh số 742, quyển số 8 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La.
Chị L xác định cháu Dương Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến) là con đẻ của
anh Bùi Đăng C.
Hiện nay, cháu T vẫn chưa được khai sinh và chưa đăng ký được hộ
khẩu vào hộ khẩu của bố cháu. Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng
của cháu. Vì vậy, đề nghị Tòa án xác định cháu Dương Bùi Đăng T (tên khai
sinh dự kiến), giới tính nam, sinh ngày 19/4/2024, giấy chứng sinh số 742,
quyển số 8, ngày cấp 19/4/2024 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La là con của
anh Bùi Đăng C.
Tại biên bản ghi lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn - anh
Bùi Đăng C trình bày:
Anh và chị Dương Thị L qua quá trình tìm hiểu đã có mối quan hệ tình
cảm với nhau. Ngày 19/4/2024, chị Dương Thị L sinh cháu Dương Bùi Đăng
T (tên khai sinh dự kiến), giới tính nam, giấy chứng sinh số 742, quyển số 8 tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La. Anh C xác định cháu Dương Bùi Đăng T (tên
khai sinh dự kiến) là con đẻ của anh.
Tại Quyết định số 01/2023/QĐST-HNGĐ ngày 18/10/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về việc công nhận thuận tình ly hôn và sự
thỏa thuận của các đương sự giữa chị Dương Thị L và anh Lê Phương H xác
định chị Lạc và anh H chỉ có 02 con chung là cháu Lê Tuấn H1, sinh ngày
24/8/2008 và cháu Lê Dương H2, sinh ngày 18/8/2015. Vì vậy, anh đề nghị Tòa
án xác định anh là bố của cháu Dương Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến), sinh
3
ngày 19/4/2024, giới tính nam, giấy chứng sinh số 742, quyển số 8, cấp ngày
19/4/2024 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Phương H không có mặt theo
giấy triệu tập của Tòa án để giải quyết vụ án. Tại biên bản làm việc ngày
19/12/2024 anh Lê Phương H không nhận các thông báo, văn bản của Tòa án,
anh H xác định anh và chị L chỉ có 02 con chung là cháu Lê Tuấn H1, sinh ngày
24/8/2008 và cháu Lê Dương H2, sinh ngày 18/8/2015. Việc chị L có yêu cầu
xác định cha cho con mới sinh của chị L không liên quan đến anh H nên anh từ
chối tham gia giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không thể có mặt tại Tòa
án nên vụ án được đưa ra xét xử theo quy định.
Sau khi Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án
và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc
chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm giải
quyết vụ án như sau:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án là đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ
lý vụ án đến phiên toà ngày hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã được tống đạt, niêm yết các thông báo của Tòa án nhưng không có mặt giải
quyết vụ án.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều
88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm b khoản 1 Điều 12, điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử theo
hướng: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị L, xác định cháu
Dương Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến), giới tính nam, sinh ngày 19/4/2024,
giấy chứng sinh số 742, quyển số 8, ngày cấp 19/4/2024 tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Sơn La là con của anh Bùi Đăng C.
Về án phí: Chị Dương Thị L được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
Chị Dương Thị L có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cháu Dương
Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến), giới tính nam, sinh ngày 19/4/2024, giấy
chứng sinh số 742, quyển số 8, ngày cấp 19/4/2024 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Sơn La là con của anh Bùi Đăng C, địa chỉ tại tiểu khu A2, thị trấn B1, thị xã
Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Anh C đã có đơn lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La giải quyết. Do vậy, căn cứ vào khoản 4 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân
huyện Mai Sơn thụ lý vụ án hôn nhân gia đình và xác định quan hệ pháp luật là
tranh chấp về xác định cha cho con là đúng quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – anh Lê Phương H từ chối tham
gia vụ án. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định cho
anh Lê Phương H. Trước phiên tòa, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với các đương
sự, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vắng mặt
nên căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 238 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự.
[2] Về yêu cầu xác định cha cho con:
Căn cứ vào đơn khởi kiện và ý kiến trình bày của chị Dương Thị L và anh
Bùi Đăng C, thống nhất xác định: Chị L và anh C có 01 con chung là cháu
Dương Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến), giới tính nam, sinh ngày 19/4/2024,
giấy chứng sinh số 742, quyển số 8, ngày cấp 19/4/2024 tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Sơn La là con của anh Bùi Đăng C. Cháu T được sinh ra trong thời hạn
300 ngày kể từ ngày chấm dứt hôn nhân giữa chị L và anh Lê Phương H.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Phương H từ chối tham gia tố
tụng, cả anh H và chị L đều xác định: anh H và chị L chỉ có 02 con chung là
cháu Lê Tuấn H1, sinh ngày 24/8/2008 và cháu Lê Dương H2, sinh ngày
18/8/2015. Tại Quyết định số 01/2023/QĐST-HNGĐ ngày 18/10/2023 của Tòa
án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về việc công nhận thuận tình ly hôn và
sự thỏa thuận của các đương sự giữa chị Dương Thị L và anh Lê Phương H cũng
xác định nội dung như trên.
5
Ngày 17/12/2024 Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ra Quyết
định trưng cầu giám định số 01/2024/QĐ-TCGĐ về việc yêu cầu giám định
ADN đối với cháu Dương Bùi Đăng T và anh Bùi Đăng C. Kết quả xét nghiệm
ADN ngày 25/12/2024 của Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di truyền –
Gentis đối với anh Bùi Đăng C và cháu Dương Bùi Đăng T kết luận: “Hai
người trên CÓ quan hệ huyết thống: CHA - CON”.
Tại phiên tòa, đại diện kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác định anh Bùi Đăng C
là cha của cháu Dương Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến).
Từ ý kiến thống nhất của nguyên đơn, bị đơn và kết quả xét nghiệm ADN,
có đủ cơ sở xác định cháu Dương Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến), giới tính
nam, sinh ngày 19/4/2024, giấy chứng sinh số 742, quyển số 8, ngày cấp
19/4/2024 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La do chị Dương Thị L sinh ra là con
đẻ của anh Bùi Đăng C. Căn cứ Điều 88, Điều 91, 101, 102 Luật Hôn nhân và
gia đình, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Về án phí: Chị Dương Thị L yêu cầu xác định cha cho con chưa
thành niên thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án nên cần miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lạc.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ vào:
- Khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39; khoản
2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238, các Điều 147, 266, 271và 273
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 88, Điều 91, 101, 102 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Điểm b khoản 1 Điều 12; điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 24; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị L: Xác định cháu Dương
Bùi Đăng T (tên khai sinh dự kiến), giới tính nam, sinh ngày 19/4/2024, giấy
chứng sinh số 742, quyển số 8, ngày cấp 19/4/2024 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Sơn La do chị Dương Thị L sinh ra là con của anh Bùi Đăng C.
6
2. Về án phí: Nguyên đơn chị Dương Thị L được miễn án phí dân sự sơ
thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Mai Sơn;
- Chi cục THADS huyện Mai Sơn;
- Các đương sự.
- UBND xã B, huyện Mai Sơn;
- Lưu hồ sơ, án văn.
úy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm